Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hoa dã quỳ

                   Cách trồng hoa dã quỳ


Dã quỳcúc quỳsơn quỳquỳ dạihướng dương dạihướng dương Mexicocúc Nitobequỷ già (do nói lái từ "dã quỳ") (danh pháp hai phầnTithonia diversifolia) là một loài thực vật trong họ Cúc (Asteraceae), hiện nay phân bổ rộng khắp trong các khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới, chẳng hạn như Trung MỹĐông Nam Á và châu Phi. Phụ thuộc vào khu vực, nó có thể là cây một năm hay cây lâu năm, dạng cây bụi cao tới 2–3 m với thân cây mọc thẳng và đôi khi hóa gỗ. Hoa màu vàng cam. Nói chung người ta công nhận rằng nó ở một giai đoạn nào đó là cây bản địa của khu vực Trung Mỹ hoặc México, vì thế mà có tên gọi hướng dương Mexico.

Chăm sóc hoa dã quỳ

Trong tự nhiên cây dã quỳ được tìm thấy nhiều ở các khu vực xáo trộn, đất bị bỏ hoang hoặc mọc dọc theo ven đường và đường ranh và trên đất canh tác.

Điều này cho thấy loại cây này có thể thích nghi với nhiều loại đất khác nhau bao gồm các loại đất nghèo dinh dưỡng.

Về cơ bản, cũng giống như các loại cúc khác trong họ Hoa Cúc dã quỳ là loài hoa khá dễ trồng và không tốn nhiều thời gian chăm sóc. Để trồng hoa dã quỳ ra hoa đẹp bạn cần lưu ý một số yếu tố sau:


1. Đất trồng dã quỳ

Mặc dù cây có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng loại đất tốt nhất để trồng dã quỳ nên là loại đất tơi xốp, thoát nước tốt để tránh cây bị ngập úng dẫn đến thối rễ. 

Đất không cần quá giàu dinh dưỡng nhưng bạn nên bổ sung một lượng phân hữu cơ hay phân chuồng hoại mục để cây phát triển xanh tốt và cho nhiều hoa

Tưới nước: thường xuyên tưới cho cây dã quỳ, nhất là trong giai đoạn mới bắt đầu trồng và khi cây bắt đầu ra hoa. Tưới thường xuyên vào mùa khô và vào mùa mưa cần đảm bảo khả năng thoát nước của đất để tránh cây bị ngập úng thối rễ.

Tạo lớp phủ: Bạn có thể sử dụng rơm, rạ hay lá khô tạo lớp phủ xung quanh gốc cây. Điều này giúp giữ ẩm cho đất và phàn nào ngăn chặn cỏ dại. 

Loại bỏ cỏ dại: Thường xuyên kiểm tra và loại bỏ cỏ dại mọc xung quanh gốc nhằm tránh gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của hoa khi còn non.

Cắt tỉa bụi dã quỳ: Tỉa bớt cành lá mọc thừa và dài, những cành lá bị héo úa khô nhằm giúp hoa có thể phát triển tốt hơn.

Bón phân: Bổ sung thêm phân hữu cơ hay các loại vật liệu hữu cơ hoại mục để tăng độ dinh dưỡng cho đất. Đặc biệt là vào giai đoạn cây con mới nảy mầm và giai đoạn cây ra hoa.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n