Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hoa bỉ ngạn (Spider Lily)

 

Cách trồng và Chăm sóc hoa bỉ ngạn



Hoa bỉ ngạn ( Lycoris ) một loài hoa thấm đẫm những câu truyện và truyền thuyết trong nó. Cánh hoa mỏng, mỏng manh và nhị hoa dài tạo ra những bông hoa giống như chân nhện. Những bông hoa lớn, dài 8 đến 10 inch (20-25cm) xuất hiện trên những thân cây cao, trần trụi vào cuối mùa hè đến mùa thu mà không có tán lá trước đó để báo hiệu chúng sắp đến. 

Mặc dù có tên gọi chung, Hoa bỉ ngạn hoàn toàn không phải là hoa loa kèn thực sự và thực sự là một phần của họ Amaryllis . Tương tự như cây Amaryllis, Hoa bỉ ngạn không hoạt động trong những tháng mùa hè với những đợt nở hoa và tán lá kéo dài suốt mùa thu và mùa đông.

Những cây lâu năm dạng củ này là tuyệt vời trong vườn và cũng kéo dài đặc biệt tốt như hoa cắt cành. Nếu bạn đang tìm kiếm những bông hoa đẹp, ít tốn công chăm sóc sẽ tạo thêm màu sắc nổi bật cho khu vườn của bạn, thì hoa loa kèn nhện là một lựa chọn tuyệt vời

Chăm sóc Hoa bỉ ngạn (Lycoris)

Hoa bỉ ngạn là loài cây lâu năm ít cần chăm sóc, mang lại màu sắc rực rỡ cho bất kỳ khu vườn nào. Không giống như hầu hết các cây lâu năm, Hoa bỉ ngạn dừng phát triển trong những tháng mùa hè và không nên tưới nước hoặc làm phiền trong thời gian này. Thông thường, điều này có nghĩa là Hoa bỉ ngạn nên được trồng cách xa bất kỳ hệ thống tưới vườn hiện có nào để tránh việc vô tình tưới nước vào mùa hè.

Hoa bỉ ngạn không dễ bị sâu bệnh hại và không cần cắt tỉa. 



Ánh sáng

Cây hoa loa kèn ra hoa tốt nhất trong ánh nắng đầy đủ đến một phần bóng râm. Chọn một vị trí nhận được ít nhất 5-6 giờ ánh nắng trực tiếp trong ngày.

Đất

Hoa bỉ ngạn yêu cầu đất thoát nước tốt và chúng phát triển tốt nhất ở mức độ pH kiềm . Cải tạo đất hàng năm bằng vỏ cây, phân trộn và lớp phủ sẽ giúp giữ đất khỏe mạnh và cung cấp đủ nước thoát nước.

Nước

Trong thời kỳ phát triển tích cực, Hoa bỉ ngạn có nhu cầu nước vừa phải và đất phải được giữ ẩm liên tục để khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tránh để đất bão hòa vì các loài Lycoris dễ bị thối củ.

Không nên tưới Hoa bỉ ngạn sau khi tán lá của chúng chết đi vào mùa xuân cho đến khi chúng ra hoa vào cuối mùa hè đến đầu mùa thu.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa bỉ ngạn không chịu được nhiệt độ lạnh tốt và có thể bị ảnh hưởng khi nhiệt độ mùa đông xuống dưới 28 độ F (-1 độ C). Nếu bạn sống ở vùng có mùa đông lạnh giá, hãy bảo vệ củ và tán lá  khỏi nhiệt độ đóng băng bằng một lớp mùn dày.

Phân bón

Vào đầu mùa xuân, Hoa bỉ ngạn được hưởng lợi từ việc bón phân có hàm lượng nitơ cao, chẳng hạn như 8-2-4 , để khuyến khích nở hoa sau thời gian ngủ đông của chúng. Vào mùa thu sau khi ra hoa, Hoa bỉ ngạn nên được bón phân có hàm lượng phốt pho cao, chẳng hạn như 3-5-4, để giúp chúng sống sót qua cái lạnh mùa đông.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n