Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Hảo lan ( Goodyera)Rattlesnake Plantain

 

Cách trồng Hảo Lan



Chi Goodyera bao gồm khoảng 25 loài và thậm chí nhiều loại  lan có hoa trên toàn thế giới. Loài thường sử dụng tên chung của rắn đuôi chuông, đặc biệt là ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên, mặc dù có phạm vi phát triển rộng rãi như vậy trên khắp thế giới, có thể khó tìm thấy cây Goodyera . Và nhiều loài đang bị đe dọa hoặc có nguy cơ tuyệt chủng do nạn phá rừng. Do đó, chúng cũng khó tìm thấy trong vườn ươm. Nhưng nếu bạn làm vậy, không cần một người làm vườn bậc thầy để chăm sóc chúng. Và các loài thực vật khá bổ ích với những tán lá và hoa đẹp của chúng.

Sự xuất hiện của thực vật Goodyera khác nhau giữa các loài, mặc dù chúng có nhiều đặc điểm chung. Những chiếc lá hình elip, từ trung bình đến xanh đậm của những cây lâu năm này mọc thành hình hoa thị lỏng lẻo ở gốc phong lan. Các lá đôi khi có các mảng màu trắng hoặc xanh nhạt. Cuống hoa nhô ra từ hình hoa thị đó và mang những cụm hoa nhỏ li ti, thường có màu trắng (hoặc trắng pha chút xanh lục hoặc nâu), hoa thường có mùi thơm. Các lông mịn, hơi dính bao phủ cuống hoa. Khi chưa nở hoa, có thể khó phân biệt một số loài Goodyera chỉ bằng lá của chúng. Những cây này có tốc độ phát triển vừa phải nhưng có thể mất vài năm trước khi nở hoa. Chúng nên được trồng vào mùa xuân sau khi nguy cơ băng giá qua đi.

Chăm sóc Hảo lan

Nếu bạn đang trồng cây Hảo lan, bạn sẽ cần điều chỉnh việc chăm sóc nó tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của loài. Tuy nhiên, những điều cơ bản của việc trồng lan không thay đổi với chi Goodyera . Đó là tất cả về việc duy trì sự cân bằng thích hợp của các điều kiện — bao gồm nhiệt, ánh sáng, nước và phân bón — và giữ cho cây không bị hư hại do quá nhiều (hoặc quá ít) của bất kỳ yếu tố nào.

Nhìn chung, những cây này không có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào về sâu bệnh. Và nếu bạn cung cấp cho họ những điều kiện phát triển mà nó thích, họ yêu cầu duy trì liên tục tương đối đơn giản. Hãy lên kế hoạch tưới nước và cho cây lan của bạn thường xuyên, và đảm bảo rằng cây không ở nơi có quá nhiều độ ẩm hoặc ánh sáng mặt trời. 



Ánh sáng

Hảo lan mọc tự nhiên dưới ánh nắng chói chang của những cây cao hơn và cây bụi trong rừng. Vì vậy, trong vườn nhà, chúng phát triển mạnh dưới ánh nắng mặt trời một phần. Đảm bảo không để cây Hảo lan của bạn tiếp xúc với quá nhiều ánh sáng mặt trời, điều này có thể gây cháy đầu lá và làm cháy tán lá của cây. Tuy nhiên, quá ít ánh sáng có thể dẫn đến hoa lan không nở .

Đất

Những cây này thường thích đất giàu chất hữu cơ với độ pH của đất từ ​​hơi chua đến trung tính. Hệ thống thoát nước sắc nét cũng là điều bắt buộc. Đối với các cây trồng trong thùng, một hỗn hợp bầu đất thoát nước tốt cho lan thường là tốt.

Nước

Hảo lan thích độ ẩm của đất đồng đều nhưng không có điều kiện sũng nước. Tưới nước bất cứ khi nào đất bắt đầu khô, nhưng đảm bảo không để cây bị ngập úng. Nếu tán lá của cây Hảo lan của bạn bị héo, đây có thể là dấu hiệu của bệnh thối rễ do độ ẩm của đất quá nhiều. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Yêu cầu về nhiệt độ thay đổi tùy theo từng vùng phát triển của từng loài. Nhưng nói chung, nhiều cây Goodyera thích nhiệt độ ôn hòa. Chúng cũng thích độ ẩm vừa phải và có thể xử lý độ ẩm cao nếu không khí lưu thông tốt xung quanh cây. Chúng cần được bảo vệ khỏi gió mạnh, có thể làm khô và làm hỏng tán lá. 

Phân bón

Bón phân cho cây Hảo lan của bạn  trong suốt mùa sinh trưởng (từ mùa xuân đến mùa thu) bằng phân bón cân đối dành cho lan , theo hướng dẫn trên nhãn. Phân trộn trộn vào đất cũng có thể có lợi. Nếu cây không nở hoa, đó có thể là dấu hiệu nó cần thêm phân bón

.  


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n