Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hành tím, Hẹ tây ( Shallots)

 

Cách trồng hẹ tây


Hẹ tây là một thành viên của chi Aliium , bao gồm hành, tỏi, hẹ và một số cây cảnh. Thuật ngữ "hẹ" dùng để chỉ một nhóm thực vật cụ thể trong phân nhóm hành, được gọi là "hành đa nhân", tạo ra hai hoặc nhiều củ trên mỗi cây. Mặc dù hẹ tây đã từng được coi là một loài riêng biệt ( Allium ascalonicum ), nhưng hiện nay chúng được phân loại về mặt thực vật học là một giống hành tây ( Allium cepa var. Totalatum ).

Hành tím sinh sôi dưới đất giống như tỏi, nhưng các củ riêng lẻ có các lớp đồng tâm giống như hành tây. Hơn nữa, hẹ tây thường nhỏ hơn củ tỏi và có vị hành nhẹ. Chúng tương đối dễ trồng. Giống như tép tỏi, chúng nên được trồng vào mùa thu hoặc đầu mùa xuân, và với tốc độ phát triển nhanh của chúng, chúng thường sẵn sàng để thu hoạch trung bình trong 90 ngày. Hãy cảnh báo rằng tất cả các bộ phận của các loài và giống Allium cepa đều độc hại đối với vật nuôi.

Khi nào trồng

Trồng hẹ tây vào cuối mùa thu và bạn sẽ có thể thu hoạch vào đầu mùa xuân. Tuy nhiên, việc trồng cây vào mùa thu không phải lúc nào cũng hiệu quả ở những vùng lạnh hơn của vùng trồng cây này. Bạn cũng có thể trồng chúng vào đầu mùa xuân để thu hoạch vào cuối mùa hè. Khoảng sáu đến tám tuần trước khi khu vực của bạn dự kiến ​​ngày sương giá cuối cùng vào mùa xuân, hãy trồng hẹ tây.



Chọn địa điểm trồng cây

Chọn một vị trí đầy nắng trong vườn cho hẹ tây của bạn. Cũng lý tưởng để có một số không gian từ các cây khác, vì hẹ tây không thích cạnh tranh độ ẩm hoặc chất dinh dưỡng của đất. Thêm vào đó, vị trí trồng phải có đất thoát nước tốt và không dễ bị ngập úng. Hành lá cũng có thể được trồng trong các thùng chứa.

Ánh sáng

Để có kết quả tốt nhất, hãy trồng hẹ tây của bạn dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ, nghĩa là ít nhất sáu giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp trong hầu hết các ngày. Hành tím cũng có thể chịu được một chút bóng râm, nhưng chúng có thể không mạnh mẽ.

Đất

Trồng hẹ tây trong đất thoát nước tốt giàu chất hữu cơ . Chúng thích đất có độ pH từ axit đến trung tính trong khoảng 5,0 đến 7,0.

Nước 

Hành tím cần nước liên tục trong suốt mùa sinh trưởng. Đảm bảo đất vẫn ẩm nhẹ, nhưng không để củ nằm trong đất sũng nước vì có thể làm thối củ.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hành tím cần thời gian ngủ đông mát mẻ ít nhất một tháng với nhiệt độ từ 32 đến 50 độ F (0-10 độ C) trước khi bắt đầu phát triển. Cây hẹ thích nhiệt độ đất từ ​​35 đến 90 độ F (1-32 độ C). Ngoài ra, miễn là chúng được tưới nước thường xuyên và giữ trong đất thoát nước tốt, hẹ tây không nhạy cảm với độ ẩm.

Phân bón

Hành tím thường không cần phân bón. Tuy nhiên, cải tạo đất bằng phân trộn vào mùa xuân có thể giúp bổ sung chất dinh dưỡng và cải thiện hệ thống thoát nước. 

Sâu bệnh thông thường và bệnh hại cây trồng

Hành tím là đối tượng của nhiều vấn đề tương tự như hành tây. Các bệnh cần theo dõi bao gồm thối trắng và thối cổ. Thối trắng là bệnh do nấm tấn công vào rễ và gốc củ. Nó có thể tồn tại trong đất, vì vậy không nên trồng lại hẹ tây ở cùng một vị trí trong vòng 5 đến 8 năm sau khi bị thối trắng. Loại bỏ các cây bị ảnh hưởng. Bệnh thối cổ rễ là một loại nấm bệnh truyền qua đất, tấn công vào cổ và lá của cây. Vứt bỏ cây và không trồng lại ở cùng một khu vực trong hai năm.

Sâu bọ bám theo hành tím bao gồm ấu trùng ruồi hành và các loài gặm nhấm. Ấu trùng sâu non nở ra từ trứng ruồi chui vào bóng đèn. Nhưng trồng cà rốt gần đó có thể ngăn cản chúng. Hơn nữa, các loài gặm nhấm bao gồm chuột túi, thỏ và sóc thường đào củ hẹ để ăn củ. Các kỹ thuật loại trừ, chẳng hạn như sử dụng hàng rào, là cách tốt nhất để ngăn các loài gặm nhấm ra khỏi vườn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n