Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Hướng dẫn trồng và chăm sóc dâu tây (Strawberry )

 

Cách trồng cây dâu tây



Những cây mà chúng ta gọi là dâu tây  gần như là tất cả các giống của một cây lai có tên là Fragaria x ananassa, được lai tạo lần đầu tiên vào giữa những năm 1700 ở Pháp bằng cách lai giữa dâu Bắc Mỹ, F. virginiana và dâu Chile, F. chiloensis . Về mặt kỹ thuật, dâu tây không phải là một loại quả mọng thực sự có hạt bên trong, mà là một loại "quả phụ kết hợp" với hạt ở bên ngoài phần thịt của quả.

Dâu tây là một dễ phát triển cây đậu quả lâu năm rằng sẽ thưởng cho người làm vườn nhà với thu hoạch dồi dào trong nhiều năm. Nó có một tập tính mọc thấp và lan rộng, với nhiều lá màu xanh đậm, có rãnh và hoa nhỏ màu trắng. Các quả mọc ra từ đầu của các chồi mỏng manh không lá. Các cây riêng lẻ không đặc biệt phát triển nhanh, nhưng chúng nhanh chóng lan rộng ra bên ngoài.

Với điều kiện thuận lợi, mỗi cây dâu tây có thể cho đến một tạ dâu tây mỗi mùa. Dâu tây vườn ra quả từ cuối mùa xuân đến những tháng đầu mùa hè, và thậm chí vào mùa thu, tùy thuộc vào giống, mặc dù chúng có thể bắt đầu ra quả vào đầu mùa xuân ở các vùng ấm áp. Ở những vùng khí hậu mát mẻ hơn, nên bắt đầu trồng cây mới vào mùa xuân; ở những vùng ấm hơn, có thể bắt đầu trồng cây vào mùa xuân hoặc mùa thu.

Làm thế nào để trồng dâu tây 

Cây dâu tây thường được trồng trong đất ẩm, giàu dinh dưỡng, cách nhau 12 đến 18 inch (25-40cm)Thông thường, bạn nên cắt bỏ tất cả các bông hoa trong năm đầu tiên , điều này khuyến khích cây trồng tập trung năng lượng vào sự phát triển của rễ. 

Phủ lớp phủ giữa các cây sau khi trồng để giữ cho nhiệt độ đất mát, giữ ẩm, ngăn cỏ dại và giữ cho quả ở trên mặt đất. Rơm là loại  truyền thống. Không sử dụng nhựa đen, vì nó sẽ làm tăng nhiệt độ của đất, và việc sản xuất trái cây tối ưu cần có đất mát.

Không trồng dâu tây ở những nơi đã trồng cà chua, ớt hoặc cà tím, vì những cây này rất dễ bị héo do nấm verticillium, có thể ảnh hưởng đến dâu tây. 




Chăm sóc dâu tây


Ánh sáng

Cây dâu tây trong vườn lý tưởng là cần 8 giờ nắng đầy đủ mỗi ngày nhưng có thể trồng ở bất cứ nơi nào có ánh sáng mặt trời từ 6 đến 10 giờ mỗi ngày. Nếu trồng nơi ít ánh sáng thì thu hoạch sẽ ít hơn.

Đất

Cây dâu tây trong vườn thích đất giàu mùn với độ pH từ 5,8 đến 6,2 để sản xuất tối đa. Trồng dâu tây sao cho rễ ngập đất nhưng phần ngọn lại tiếp xúc với không khí và ánh sáng trong lành. Nếu chôn sâu, cây sẽ bị thối rữa.

Nước 

Đối với dâu tây ngon ngọt, hãy cung cấp 1 đến 2 inch nước mỗi tuần. Tưới nước thường xuyên là đặc biệt quan trọng trong khi quả đang hình thành, từ khi nở sớm đến khi kết thúc thu hoạch.

Nhiệt độ và độ ẩm

Nhiệt độ lý tưởng cho vườn dâu tây là từ 60 độ đến 80 độ F (16-26 độ C). Tuy nhiên, cây có thể chịu được nhiệt độ thấp đến 22 độ F (-5 độ C), miễn là cây được bảo vệ khỏi sương giá.

Độ ẩm cao có thể khuyến khích sự phát triển và lây lan của bệnh phấn trắng, vì vậy hãy cung cấp nhiều không khí lưu thông cho cây. 

Phân bón

Bắt đầu với đất hữu cơ, giàu phân trộn, và bón phân cân đối (10-10-10) vào thời điểm trồng, với tỷ lệ một pound trên 100 feet vuông. Bón phân lại sau khi cải tạo cây mang tháng sáu hoặc sau vụ thu hoạch thứ hai đối với loại trung tính và sinh sản.

Không nên bón quá nhiều dẫn đến lá phát triển quá mức và cây ra hoa kém.   Ngoài ra, không bón phân cho dâu tây vào cuối mùa ở những nơi có khí hậu lạnh hơn, vì bạn muốn ngăn chặn sự phát triển mới sẽ bị hư hỏng do sương giá.

Sâu bệnh thông thường

Dâu tây là loại cây có khả năng chống chịu sâu bệnh kém, vì vậy hãy chuẩn bị cho nhiều vấn đề, bao gồm đốm lá và các bệnh trên lá khác, bệnh thối rễ, bệnh thối trái (như bệnh thán thư), mốc xám, virus và bệnh cháy nắng. Các loài gây hại phổ biến bao gồm rệp cây bị xỉn màu, ve, rệp, sâu cuốn lá, sên, tuyến trùng và mọt dâu.   Loài chim có thể tàn phá mùa màng, trừ khi khu vực này được bảo vệ bằng lưới.

Như với bất kỳ loại cây ăn được nào, tốt nhất bạn nên tìm kiếm các dung dịch ít độc nhất có thể khi điều trị bệnh và sâu bệnh. Nhiều người làm vườn cam chịu với thực tế rằng họ sẽ luôn mất một phần cây trồng vì những vấn đề như vậy.

Nhiều giống cây trồng được lai tạo để có khả năng chống lại các bệnh thông thường, vì vậy hãy tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia địa phương để được khuyến nghị về các giống tốt nhất cho khu vực của bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n