Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cỏ Tóc tiên (Liriope)

 

Cách trồng cỏ tóc tiên



Chi Liriope bao gồm một số lượng nhỏ các loài thực vật lâu năm có hoa dạng cỏ có nguồn gốc ở Đông và Đông Nam Á. Hai trong số các loài, L. muscari ( lilyturf ) và L. spicata (được gọi là dây leo hoặc cỏ khỉ) được trồng rộng rãi làm cây cảnh. Cây dây leo làm cho lớp phủ mặt đất dẻo dai, chịu hạn tốt. Mặc dù cỏ tóc tiên  trông khá giống cỏ, nhưng thực chất nó là một loài cây thân thảo có hoa lâu năm trong họ măng tây. Nó thường được sử dụng làm lớp phủ mặt đất để chống xói mòn, dùng làm cây trồng viền hoặc giúp kiểm soát cỏ dại .

Cỏ tóc tiên có thể được trồng hầu như bất cứ lúc nào, từ mùa xuân đến mùa thu, nói chung là từ các cây ươm hoặc các bộ phận. Nó sẽ phát triển và lây lan khá nhanh và có khả năng sẽ ra hoa vào năm đầu tiên.

Chăm sóc Cỏ tóc tiên

Dù bạn đang trồng giống L. spicata hay L. muscari , thì Cỏ tóc tiên là loại cây ít phải chăm sóc. Cả hai loài đều là những cây sống dai, có thể phát triển trong đất cát hoặc đất sét , cũng như trong bóng râm hoàn toàn hoặc một phần. Điều "phải có" duy nhất đối với cây dây leo là đất thoát nước tốt.

Trồng mỗi cây leo cách nhau khoảng 1 foot, lưu ý rằng L. spicata sẽ lan rộng, vì nó là một loại cây leo. Không cần thiết phải chia cây, mặc dù bạn có thể làm như vậy từ ba đến bốn năm một lần nếu bạn muốn. Ở những vùng khí hậu lạnh hơn, việc bảo vệ mùa đông bằng một lớp lá hoặc lớp phủ có thể là cần thiết để ngăn chặn việc giết chết hoàn toàn vào mùa đông.



Ánh sáng

Cây dây leo phát triển tốt nhất ở nơi có bóng râm một phần, mặc dù chúng cũng chịu được ánh nắng đầy đủ khá tốt, và thậm chí sẽ sống được trong bóng râm gần như đầy đủ. Ở những vùng khí hậu ấm áp hơn, những cây này ưa thích một số bóng râm buổi chiều. Bóng râm sâu sẽ làm cho tán lá nhiều chân hơn, và cây sẽ phát tán chậm hơn.

Đất

Cỏ tóc tiên chịu được nhiều loại đất và điều kiện đất khác nhau, nhưng nó không thích đất thường xuyên ẩm ướt hoặc lầy lội.

Nước

Trong mùa sinh trưởng đầu tiên, hãy tưới nước thường xuyên cho cây - nhưng không tưới mỗi ngày, vì điều đó có thể gây ra tình trạng đất sũng nước. Sau khi trưởng thành, cây dây leo có khả năng chịu hạn khá tốt,

Nhiệt độ và độ ẩm

Cỏ tóc tiên thích nhiệt độ ban ngày ấm vừa phải, trong khoảng 68 đến 75 độ F (20-24 độ C). Nếu cây leo được trồng ở những nơi có khí hậu quá lạnh, nó có thể sẽ chết trở lại vào mùa đông (ở những vùng khí hậu ấm hơn, nó thường xanh). Trong điều kiện khí hậu lạnh, một số biện pháp bảo vệ mùa đông có thể cần thiết.

Phân bón

Cỏ tóc tiên không cần nhiều phân bón, nhưng nó có thể có lợi khi được bón phân vào đầu mùa xuân bằng phân bón cây bụi nhả chậm hoặc phân bón hữu cơ.

Sâu bệnh thông thường

Cỏ tóc tiên ít phải chăm sóctuy nhiên, nó có thể bị ảnh hưởng bởi một số bệnh, bao gồm:

  • Bệnh thán thư: Bệnh nấm này gây ra các đốm màu nâu đỏ xuất hiện dọc theo mép lá và ngọn lá, do loài Colletrotichum gây ra Nó phổ biến hơn khi cây phải chịu lượng mưa thường xuyên hoặc tưới trên đầu.  Ngăn chặn sự lây lan bằng cách cắt hoặc tỉa bớt lá của năm ngoái đến chiều cao khoảng 3 inch, loại bỏ càng nhiều mảnh vụn càng tốt.
  • Bệnh thối lá và ngọn : Do nấm Phytophtora palmivora gây ra , một mầm bệnh giống nấm, bệnh thối lá và ngọn được đặc trưng bởi màu vàng của các tán lá bên trong khi bắt đầu, sau đó là màu nâu của các phần gốc lá. Nhổ và vứt bỏ những cây bị thối lá và ngọn để tránh lây lan bệnh.
  • Sên và ốc sên: Những loài gây hại này có thể ăn những cây này; chúng có thể được giảm thiểu bằng cách giữ cho mặt đất không có mảnh vụn, hoặc bằng cách trải đất tảo cát để đẩy lùi chúng. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n