Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cỏ roi ngựa thơm (Lemon Verbena)

 

Cách trồng Cỏ roi ngựa thơm



Khi nói đến các loại thảo mộc có mùi chanh, cỏ roi ngựa thơm (Aloysia citriodora) có nồng độ tinh dầu cao nhất trên mỗi inch vuông nguyên liệu thực vật. Loại cây này được yêu thích như một chất phụ gia cho đồ uống , bánh nướng, hoặc bất cứ nơi nào bạn có thể sử dụng vỏ chanh; nó cũng không đắng. Lá hình ngọn giáo của cỏ roi ngựa chanh phát triển nhanh chóng trong thời tiết nóng nực của mùa hè, bổ sung dưỡng chất cho cây khi bạn thu hoạch trong suốt mùa sinh trưởng. Nếu bạn sống trong một khu vực lâu năm nơi cỏ roi ngựa thơm cứng cáp , cây có thể trở thành một cây bụi neo đậu trong cảnh quan của bạn, tỏa ra hương thơm như cam quýt khi bạn lướt qua Đặt cây của bạn ra cùng lúc bạn trồng cà chua , coleus, và những loài  yêu thích thời tiết ấm áp khác. Nó phát triển nhanh chóng và mang lại hương vị đậm đà nhất dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ.


Chăm sóc cỏ roi ngựa thơm

Hương thơm và kích thước của cây cỏ roi ngựa  làm cho chúng trở thành một bổ sung có giá trị cho mặt sau của vườn thảo mộc đầy nắng . Một khu vực có đầy đủ ánh nắng mặt trời, đất giàu dinh dưỡng và độ ẩm thường xuyên sẽ nhanh chóng phát triển cho vụ thu hoạch.

Cỏ roi ngựa phát triển ngoài trời với ánh nắng đầy đủ và đất giàu dinh dưỡng nên hiếm khi bị sâu bệnh xâm hại. Khi được đưa vào trong nhà khi mùa đông quá lạnh, bọ ve nhện và ruồi trắng dường như bị hút vào cây khi chúng phải vật lộn để thích nghi với ánh sáng yếu hơn và độ ẩm thấp hơn. Phun sương cho cây thường xuyên để phá vỡ điều kiện khô hạn mà nhện hại. Đặt bẫy dính màu vàng nếu ruồi trắng tụ tập.



Ánh sáng

Cỏ roi ngựa thơm cần ánh nắng đầy đủ, tương tự như những gì hoa hồng hoặc một vườn rau cần. Đặt cây cỏ roi ngựa thơm của bạn ở nơi cây hoặc công trình lân cận không làm lu mờ chúng. Cây trồng trong nhà có thể cần ánh sáng nhân tạo bổ sung để ngăn ngừa sự phát triển cao lêu nghêu và rụng lá.

Đất

Cỏ roi ngựa thơm sống tốt trong vườn nhiều mùn, và nó cũng chịu được đất trung bình. Tuy nhiên, thoát nước tốt là điều cần thiết để cây cỏ roi ngựa khỏe mạnh, vì vậy bạn phải trồng chúng trên luống cao hoặc thùng chứa ở những nơi có đất sét.

Nước

Cỏ roi ngựa thơm cần tưới thường xuyên . Thiếu nước dẫn đến cây bị căng thẳng, rụng lá và bị sâu bệnh phá hoại. Giữ cho bề mặt của đất ẩm, nhưng không để cây quá ướt. Nhắm đến mức độ ẩm giống như một miếng bọt biển đã bung ra. Cây được giữ trong nhà trong những tháng mùa đông có thể được giữ ở nơi khô ráo.

Nhiệt độ và độ ẩm

Ở bản địa Nam Mỹ, cây cỏ roi ngựa thơm phát triển trong khí hậu nắng, không có sương giá. Nhiệt độ dưới 40 độ F(6 độ C) sẽ kích hoạt hiện tượng rụng lá và ngủ đông. Cây sống tốt trong môi trường khô hoặc ẩm ướt.

Phân bón

Không giống như các loại thảo mộc khác, cỏ roi ngựa thơm coi trọng lịch trình bón phân thường xuyên để giữ cho cây tươi tốt và có sức sống. Bón phân cho cây vào mùa xuân bằng phân bón đa dụng . Tưới nước bằng phân trộn hoặc trà phân trong mùa sinh trưởng sẽ giúp cây trồng có năng suất cao.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n