Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cỏ lá tre (Centipede Grass)

 

Cách trồng cỏ lá tre



Cỏ lá tre là một trong những loại cỏ mùa ấm phổ biến nhất cho các bãi cỏ gia đình, biệt thự hoặc công viên và các công trìntừ Nam Carolina đến Florida và dọc theo Bờ biển Vịnh đến Texas. Loại cỏ này được đặt tên theo hình dáng của lá.

Cỏ mọc chậm - mất khoảng hai năm để tạo thành một mặt cỏ vững chắc - nhưng khả năng bảo dưỡng thấp, do đó nó có biệt danh là “cỏ của người lười biếng”. Màu sắc nhạt hơn các loại cỏ mùa ấm khác.

Cỏ rết không phải là sự lựa chọn tốt nhất cho những không gian có nhiều hoạt động vì nó không chịu được lưu lượng dẫm chân cao.

Chăm sóc cỏ lá tre

Cỏ lá tre phát triển chậm, do đó điều quan trọng là phải kiểm soát cỏ dại. Nếu bạn có ý định sử dụng thuốc diệt cỏ , hãy đọc kỹ nhãn để đảm bảo rằng nó có thể được sử dụng trên cỏ rết, vì nó rất nhạy cảm với một số loại thuốc diệt cỏ nhất định. 

Đối với chiều cao Cỏ lá tre đã được thiết lập, bạn nên bắt đầu từ hai inch vào mùa xuân và giảm dần chiều cao cắt theo từng bước nhỏ mỗi khi bạn cắt đến độ cao cắt cuối cùng là 1,5 đến 1 inch. Sau khi giảm chiều cao cắt cỏ, hãy kiểm tra cỏ. Nếu nó trông trống rỗng hoặc có tỷ lệ, hãy đặt lại nó về chiều cao trước đó.

Trong những tháng mùa hè nóng nực và khi trời trở nên mát mẻ hơn vào mùa thu, hãy tăng chiều cao cắt cỏ thêm 1/4 đến 1/2 inch để bảo vệ cỏ.

Tách bãi cỏ cho rết của bạn khi lớp lông đó dày hơn ¼ inch.

Ánh sáng

Cỏ rết cần đầy đủ ánh sáng mặt trời để tạo thành một thảm cỏ khỏe mạnh. Nó không phát triển tốt trong bóng râm.

Đất

Đất cát, hơi chua là lý tưởng. Cỏ không phát triển tốt ở độ pH cao nên trước khi trồng cỏ rết, hãy kiểm tra độ pH của đất và axit hóa nó nếu cần.

Mặc dù cỏ chân rết không đòi hỏi nhiều về độ phì nhiêu của đất, nhưng nó cần tối thiểu 6 inch lớp đất mặt để hỗ trợ sự phát triển của cỏ.

Đất mặn không thích hợp với Cỏ lá tre.



Nước

Cỏ lá tre thích hợp với những khu vực có lượng mưa trung bình nhưng trong điều kiện khô hạn, nó có thể có dấu hiệu căng thẳng về độ ẩm, bao gồm héo và bạc màu. Khi tưới, nên tưới sâu từ bốn đến sáu inch 15cm. Tưới nước nhẹ, hời hợt sẽ chỉ dẫn đến sự phát triển rễ nông không mong muốn. Nếu đất của bạn là cát, bạn sẽ cần phải tưới nước thường xuyên hơn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cỏ lá tre cần khí hậu ấm, ẩm. Nó không chịu lạnh.

Việc cỏ chuyển sang màu nâu khi nhiệt độ giảm vào mùa thu là điều bình thường. Một khi nhiệt độ ấm lên vào mùa xuân hoặc nếu có một đợt ấm kéo dài trong mùa đông, nó sẽ trở lại màu xanh lục. Tuy nhiên, đóng băng cứng, đặc biệt là nếu chúng xảy ra nhiều lần, có thể dẫn đến chấn thương, biểu hiện như những mảng cỏ chết vào mùa xuân.

Phân bón

Cỏ lá tre cần ít phân bón hơn hầu hết các loại cỏ khác.  Cung cấp nhiều phân bón hơn mức cần thiết có thể có tác động xấu - cỏ dễ bị tổn thương hơn. Một dấu hiệu cho thấy việc bón quá nhiều phân là khi cỏ có màu xanh đậm chứ không phải là màu xanh lá cây từ trung bình đến nhạt tự nhiên.

Nói chung, một pound nitơ trên 1.000 foot vuông hàng năm là đủ. Lý tưởng nhất là lượng phân này được phân bổ đều cho hai đến ba lần bón: lần đầu tiên vào mùa xuân, lần thứ hai và lần thứ ba vào mùa hè. 

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Vấn đề phổ biến nhất là mảng lớn, còn được gọi là mảng nâu . Đây là một bệnh nấm khởi phát từ từ nhưng có thể giết chết các khu vực cỏ lên đến 20 feet 6m. Nguyên nhân là do nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm quá nhiều phân đạm hoặc quá nhiều nước, thời tiết mát mẻ vào mùa thu, mùa đông hoặc mùa xuân với nhiệt độ đất từ ​​40 đến 70 độ F(6-23 độ C), lớp lông xù dài hơn ½ inch và kém thoát nước. Có sẵn các loại thuốc diệt nấm đặc biệt để điều trị các mảng lớn, nhưng điều quan trọng là phải áp dụng chúng vào mùa thu khi nhiệt độ dưới 70 độ F. 

Cỏ lâu đời hơn có thể bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm cỏ rết. Triệu chứng của nó là những đám cỏ sẽ không xanh vào mùa xuân và cuối cùng chết. Bệnh gây ra do độ pH của đất trên 6,0, bón quá nhiều phân đạm, thiếu chất xơ và khô hạn. 

Chăm sóc bãi cỏ đúng cách là rất quan trọng để ngăn ngừa và quản lý cả hai bệnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n