Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Wintersweet(Chimonanthus praecox)

 

Cách trồng Wintersweet



Mùa đông có thể tươi sáng, hạnh phúc, đầy hy vọng và có mùi nắng ấm như một ngày đầu xuân nếu bạn có một loài cây bụi nở vào mùa đông rất đặc biệt Chimonanthus praecox , hay wintersweet như người ta thường gọi, sẽ mang đến cho bất kỳ ai cảnh quan mùa đông như vậy- cần thiết về màu sắc.
 
Trong hầu hết thời gian của năm, khi các loài thực vật khác được chú ý, thì wintersweet sẽ bị bỏ qua. Màn trình diễn thực sự bắt đầu khi những tán lá rụng đi và để lộ ra những thân cây xám xịt, sẽ sớm nở ra những chùm hoa vàng rũ xuống với vẻ ngoài mờ như sáp mọc dọc theo mỗi cành.

Ngược lại, toàn bộ thẩm mỹ của cây bụi phát triển chậm lại là một bài tập. Nó còn được gọi là Japanese allspice và đặc biệt được yêu thích ở Nhật Bản, nơi nó được giới thiệu vào thế kỷ 17 từ quê hương Trung Quốc. Nó tạo nên một sự bổ sung tuyệt đẹp cho những khu vườn Nhật Bản được yêu thích vào mùa đông .

Thêm vào wintersweet cùng với cây phỉ thúy mùa đông, một số cây lá kim lùn được đặt tốt , cây phong Nhật Bản vỏ sọc , hoặc cây chó đẻ cành đỏ , tạo nên một cảnh quan tuyệt vời bằng cách sử dụng không gian, màu sắc và đường nét  trong suốt mùa đông.

Người ta cũng nói rằng hoa wintersweet có hương thơm dễ chịu nhất so với bất kỳ loài hoa nào. Giống như hầu hết vẻ đẹp, nhanh tàn. Nó chỉ kéo dài khoảng một tháng và sau đó nó sẽ biến mất cho đến mùa đông năm sau. Mùi đặc biệt mạnh vào những đêm mùa đông tương đối ấm áp sau những ngày mát mẻ cho phép các loại dầu dễ bay hơi bốc hơi. Đây thường là những ngày cuối cùng mà cây bụi nở hoa, và đó là thời điểm mùa đông chỉ cần được hít thở. 





Chăm sóc Wintersweet 

Khi nuôi dưỡng cây mùa wintersweet, tốt nhất là trồng từ cây con đã được trồng, vì trồng cây từ hạt có nghĩa là có thể mất nhiều năm hoặc nhiều thập kỷ trước khi hoa nở.

Vị trí của cây cũng cần được xem xét cẩn thận. Một khu vực nơi hương thơm có thể được thưởng thức và trải nghiệm mà không cần nỗ lực là một lựa chọn tốt. Dọc theo con đường, cạnh cửa hoặc xung quanh cổng là những lựa chọn tuyệt vời. Ngoài ra, hãy nghĩ đến tác động thị giác của những bông hoa màu vàng mờ. Những thứ này thực sự hoạt động tốt nhất khi chúng bị ngược sáng bởi mặt trời.

Khi đã chọn được địa điểm thích hợp, hãy chăm sóc để trồng cây wintersweet một cách chính xác. Nó phải đi trong một lỗ rộng gấp đôi so với bầuhoặc thùng chứa sâu. Sau khi trồng, phủ lớp phủ cây bụi đến độ sâu 3 inch tính đến đường nhỏ giọt nhưng không để vật liệu phủ lớp phủ tiếp xúc với thân cây. Điều này sẽ giúp duy trì độ ẩm trong khi cây được tưới nước sâu cho đến khi cây ra hoa. Đây sẽ là khoảng một mùa đầy đủ.  

Ánh sáng

Để khuyến khích hoa wintersweet của bạn nở nhiều hoa hơn, hãy trồng nó ở vị trí nhận được đầy đủ ánh nắng mặt trời. 

Đất

Wintersweet phát triển mạnh ở đất chua hoặc kiềm ẩm, màu mỡ, thoát nước tốt .

Nước

Tưới nước rộng rãi cho đến khi bén rễ. Sau khi được bén rễ, vẫn cần tưới nước thường xuyên trong mùa hè và trong trường hợp nhiệt độ cao hoặc hạn hán.

Phân bón

Phân bón không cần thiết nhưng có thể giúp ra hoa. Phân bón dạng lỏng 5-30-5 sẽ giúp tạo ra nhiều hoa hơn vào mùa đông của bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n