Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây xấu hổ (Sensitive Plant)

 

Cách trồng và chăm sóc cây xấu hổ



Có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, Mimosa pudica là một loài cây thân thảo hoặc cây bụi thường được gọi là loài thực vật nhạy cảm với chuyển động của lá hấp dẫn khi chạm vào. Những sợi lông nhỏ nằm dọc trên lá của một loại cây nhạy cảm. Những sợi lông này phản ứng cao với cảm ứng, nhiệt độ và chuyển động, gập vào trong khi được kích hoạt. Phản ứng này đối với kích thích là một phần của cơ chế bảo vệ tự nhiên của cây xấu hổ. 

Các loại cây xấu hổ tạo ra những cây trồng trong nhà tuyệt vời và thường ít tốn công chăm sóc. Chúng có những chiếc lá mỏng manh giống như cây dương xỉ và những bông hoa màu tím nhạt giống như những quả pơmu nhỏ. Cây non mọc ngược lên, nhưng theo thời gian phát triển thêm thói quen leo . Chúng có tốc độ phát triển rất nhanh.

Mặc dù thường được trồng trong nhà như một cây cảnh, Mimosa pudica có thể được trồng ngoài trời ở những khu vực ấm hơn nhưng hãy cẩn thận vì cây xấu hổ có thể tự nhiên hóa dễ dàng.

Chăm sóc cây xấu hổ

Cây xấu hổ ( Mimosa pudica ) là một loài thực vật có hoa dễ chăm sóc trong họ Đậu Fabaceae . Với nhiều ánh sáng và nhiều nước, ngay cả một người chơi cây cảnh nghiệp dư cũng có thể thưởng thức cây nhạy cảm trong nhà của họ. Những tán lá mỏng manh và sự chuyển động của lá là một trong những phẩm chất hấp dẫn nhất. Không giống như bẫy ruồi venus , Cây xấu hổ đóng lá để tự vệ; nó không phải là loài ăn thịt.

Bên cạnh những đặc điểm hấp dẫn về mặt hình ảnh, loài cây xấu hổ cũng có những công dụng thiết thực. Ví dụ, nó có chất lượng làm sạch đất tuyệt vời và có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa. Các nhà thực vật học cũng tiếp tục nghiên cứu sâu rộng về loài xấu hổ để hiểu rõ hơn về thói quen của thực vật.

Một số loài gây hại phổ biến đối với các loại cây xấu hổ. Chúng bao gồm bọ ve nhện và trùng mai dương, cả hai đều quấn lá của xấu hổ cảm trong mạng lưới cản trở quá trình đóng nhanh nhạy của chúng. Các cây xấu hổ cũng dễ bị các loại sâu hại cây trồng thông thường khác như rệp sáp và bọ trĩ . May mắn thay, những cây nhạy cảm đặc biệt không dễ bị bất kỳ loại bệnh nào.



Ánh sáng

Cây xấu hổ không phải là cây chịu bóng. Chúng cần ít nhất tám giờ ánh sáng ban ngày và có thể chịu nắng hoàn toàn đến bóng râm một phần. Đặt cây ngay phía trước hoặc bên cạnh cửa sổ nhiều nắng. Nếu các lá chét vẫn đóng trong ngày, điều đó cho thấy cây không nhận đủ ánh sáng. 

Đất

Đất mùn , thoát nước tốt là lý tưởng cho một loại cây xấu hổrễ của nó không thể tồn tại trong đất chặt. Tăng cường đất với rêu than bùn để cải thiện hệ thống thoát nước. Trong môi trường tự nhiên của nó, cây nhạy cảm sống trong đất có ít chất dinh dưỡng. Vì vậy, nó không yêu cầu đất quá giàu dinh dưỡng hoặc thường xuyên bổ sung đất để tồn tại.

Nước

Giữ cho đất luôn ẩm cho cây xấu hổ nhưng không bị úng. Cây xấu hổkhông thể xử lý úng và sẽ bị thối rễ nếu để cây trong nước  . Theo nguyên tắc chung, hãy tưới nước cho cây nhạy cảm khi phần trên cùng của đất bắt đầu khô. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Do yêu cầu về ánh sáng và nhiệt độ, loài cây xấu hổ này thường được trồng trong nhà như một cây trồng trong nhà. Nhiệt độ phòng trung bình khoảng 65 đến 75 độ F (18-21 độ C)là hoàn hảo cho một loại cây xấu hổ vì nó không chịu được nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh. 

Cây xấu hổ thích độ ẩm từ trung bình đến cao. Trừ khi ngôi nhà của bạn đặc biệt khô, độ ẩm trung bình của hộ gia đình phải đủ cho một loại cây xấu hổNếu không, hãy thêm máy tạo độ ẩm gần đó hoặc đặt chậu cây xấu hổ lên trên khay đá cuội chứa đầy nước.

Phân bón

Cây xấu hổ xuất hiện tự nhiên trong đất nghèo dinh dưỡng, vì vậy thường không cần bón phân. Tuy nhiên, nếu muốn, bạn có thể thúc đẩy cây thêm trong mùa sinh trưởng bằng cách bón phân lỏng có hàm lượng kali cao pha loãng đến một nửa cường độ mỗi vài tuần. Luôn đảm bảo rằng bạn tưới nước cho cây xấu hổ trước khi bón phân để tránh làm cháy bộ rễ mỏng manh.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n