Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

hướng dẫn trồng và chăm sóc cây việt quất bụi thấp (Lowbush Blueberry)

 

Hồ sơ cây việt quất bụi thấp



Cây việt quất bụi thấp ( Vaccinium angustifolium ) là cây bụi mọc hoang mọc thấp có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Loài này sẽ mang lại sự quan tâm cho khu vườn của bạn trong suốt cả năm.

Vào mùa xuân, bạn sẽ thấy những bông hoa màu trắng pha chút hồng mọc thành từng chùm. Trong mùa hè, những quả mọng nhỏ, ngọt, ăn được bắt đầu chín. Vào mùa thu, những tán lá thanh lịch chuyển sang sắc đỏ rực rỡ, mang đến một mảng màu rất cần thiết vào thời điểm đó trong năm.

Trong tự nhiên, những bụi cây này thường được tìm thấy trong rừng hoặc đồng cỏ có đất cát. Đôi khi chúng thậm chí còn mọc dọc theo rìa của những vùng đầm lầy lầy lội.

Chúng không thường được trồng đặc biệt để lấy quả trên quy mô lớn. Thay vào đó, nó phổ biến hơn nhiều so với họ hàng lớn hơn của chúng, Highbush Blueberry ( Vaccinium corymbosum ), được tìm thấy trên các kệ siêu thị.

Nếu các điều kiện thích hợp, cây bụi này sẽ là một lựa chọn che phủ mặt đất đẹp và ít bảo dưỡng cho các khu vực không có nhiều người qua lại hoặc dọc theo các cạnh biên giới.

Chăm sóc việt quất bụi thấp

 Đảm bảo Việt quất bụi thấp của bạn được trồng ở một địa điểm có điều kiện thích hợp, chúng được coi là ít phải chăm sóc. Chúng chỉ khá kén chọn điều kiện đất đai.



Ánh sáng

Những bụi cây này ưa nắng hoàn toàn hoặc bóng râm một phần. Nếu bạn có một khu vườn rất râm mát, đây sẽ không phải là loại cây bụi để lựa chọn vì nó sẽ không ra nhiều hoa hoặc quả mọng.

Đất

Cây Việt quất bụi thấp có sở thích khá đặc biệt khi nói đến các loại đất . Nó thích các giống đất cát, thoát nước tốt, có tính axit và lý tưởng là phải giàu chất hữu cơ.

Sử dụng một lớp mùn hữu cơ mỏng phủ lên mặt đất xung quanh cây bụi non có thể giúp bảo vệ rễ và thân rễ. Đây không phải là loại cây bụi có khả năng xử lý tốt với sự xáo trộn của rễ, đặc biệt là khi nó vừa mới trưởng thành. Lớp phủ cũng sẽ giúp duy trì độ ẩm của đất ở những vùng khô hạn hơn.

Nước

Lượng nước mà  cây Việt quất bụi thấp của bạn sẽ cần tùy thuộc vào khu vực bạn đang ở. Nó thích điều kiện ẩm ướt đồng đều, đặc biệt là trong mùa phát triển. Tuy nhiên, hãy cẩn thận không để quá nhiều nước. Nước đọng có thể gây hại cho bộ rễ.

Nhiệt độ và độ ẩm

Những cây bụi này không phát triển tốt ở những vùng chịu nhiều gió mạnh, nhưng chúng có thể chịu được nhiều nhiệt độ khác nhau.

Chúng có thể hoạt động tốt ở những vùng nhiều nắng và cũng khá cứng. Quả việt quất bụi thấp đã được biết là có thể sống sót ngay cả khi nhiệt độ xuống thấp tới -40 ° c. Mặc dù, trong những loại điều kiện này, nên phủ lớp phủ.

Phân bón

Nếu bạn định bón phân, hãy đảm bảo rằng bạn chọn loại phân bón được thiết kế cho các loài ưa axit . Một loại nitơ amoni dạng hạt giải phóng chậm, hòa tan, được bán trên thị trường cho cây trồng như đỗ quyên hoặc đỗ quyên sẽ là một lựa chọn tốt. Chọn một giống hữu cơ không chỉ tốt hơn cho môi trường mà nó còn sinh sản chậm hơn và bạn sẽ không phải bón phân thường xuyên.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n