Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây vàng bạc, ( Cô tòng lá đốm) Gold Dust

 

Cách trồng cây  vàng bạc



Có nguồn gốc từ Nhật Bản, cây vàng bạc (còn được gọi là Aucuba japonica) là một loại cây bụi thường xanh  nhưng phát triển chậm. Aucuba japonica đôi khi còn được gọi là nguyệt quế đốm hoặc nguyệt quế Nhật Bản.

Nó được biết đến với những đốm vàng và đốm vàng trên những chiếc lá xanh đậm - do đó nó có biệt danh. Các lá màu xanh lá cây từ trung bình đến giàu của nó có hình elip và bóng và có các răng ở mép thô ở nửa trên của mỗi lá. Vào mùa xuân, bạn có thể mong đợi nhìn thấy những bông hoa nhỏ màu tím hạt dẻ với bao phấn màu trắng kem, mỗi bông có bốn lá đài và bốn cánh hoa, nở rộ.

Nếu trồng ngoài trời, cây vàng bạc có thể phát triển đến chiều cao tối đa là 10 feet 3m. Nó cũng có thể được trồng như một cây trồng trong nhà. Trong môi trường bản địa của nó, cây vàng bạc thường được tìm thấy nhiều nhất ở các khu vực rừng ẩm, thung lũng, bụi rậm và dọc theo các con suối từ Nhật Bản và Trung Quốc đến dãy Himalaya. Trong vườn, chúng có thể được ghép với cây mỡ , hoa trà , hoa cẩm tú cầu và cây đỗ quyên để tạo ra những cây bụi rực rỡ và dễ chăm sóc sẽ tạo ra sự quan tâm trực quan đến cảnh quan của bạn  cả năm.

Chăm sóc cây vàng bạc

Giả sử điều kiện sinh trưởng là lý tưởng, cây vàng bạc có thể đạt đến độ chín trong vòng 20 năm. Nó có thể cao tới 15 feet 4,5m , mặc dù nó thường phát triển đến 10 feet. Vì thân của cây vàng bạc mỏng và khẳng khiu nên khi trồng ngoài trời sẽ phải cắm cọc nếu bạn để cây phát triển đến chiều cao tiềm năng.

Nếu bạn thấy cây vàng bạc của mình chuyển sang màu đen, điều đó thường có nghĩa là rễ cây đang bị thối. Điều này rất có thể là do độ ẩm quá cao trong đất hoặc tưới nước quá mức, hoặc thậm chí là nó đã tiếp xúc với nhiều ánh sáng mặt trời hơn mức có thể xử lý.

Cây vàng bạc dễ bị một số bệnh nấm khác nhau, bao gồm cả bệnh thối rễ và ngọn. Đảm bảo rằng cây không bao giờ được để trong nước đọng (và không tưới nước từ trên cao xuống), vì nấm cũng có thể lây nhiễm sang lá. Chúng cũng có thể thu hút côn trùng như tuyến trùng và rệp sáp.



Ánh sáng

Cây vàng bạc là một lựa chọn tuyệt vời cho bất kỳ ai đối phó với điều kiện ánh sáng yếu, vì nó phát triển tốt trong bóng râm một phần và thực sự phải được bảo vệ khỏi ánh nắng buổi chiều chói chang. Trong những tháng mùa đông, nó có thể làm cháy xém và đen lá.

Nếu bạn đã trồng cây vàng bạc trong nhà, nên đặt cây gần cửa sổ cung cấp ánh sáng mặt trời gián tiếp (chẳng hạn như trước cửa sổ hướng Nam hoặc được lọc qua rèm).

Đất

Cây vàng bạc phát triển tốt nhất ở đất pha cát và hơi chua. Cát và thạch cao có thể được thêm vào đất sét để giúp hạ thấp độ pH. Khi trồng trong nhà, lưu ý chọn loại đất cát pha.

Nước uống

Cây vàng bạc được biết đến với khả năng chịu hạn , miễn là không kéo dài. Chúng có khả năng phát triển ngay cả trong điều kiện khô hạn nhất, đó là một lý do khác khiến chúng được trồng phổ biến như cây trồng trong nhà.

Tuy nhiên, cây trồng trong nhà cần được tưới nước liên tục khi lớp đất trên cùng khô đến độ sâu khoảng 2 inch. Những cây bụi đã thành hình sẽ chỉ cần được tưới vài tuần một lần và thường xuyên hơn trong điều kiện khô hạn. Tuy nhiên, cây vàng bạc mới trồng nên được tưới nước hàng tuần (hoặc thậm chí hai lần một tuần), ít nhất là trong mùa sinh trưởng đầu tiên của chúng.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây vàng bạc thích khí hậu mát mẻ hơn và thậm chí có thể tồn tại trong điều kiện nhiệt độ lạnh giá đã giảm mạnh xuống tới 5 độ F (-15 độ C). Do đó, cây trong nhà không bao giờ được đặt gần cửa sổ nóng hoặc bất kỳ nguồn nhiệt nào khác, và lý tưởng nhất là nên để trong phòng luôn được giữ mát.

Phân bón

Bạn có thể cho cây vàng bạc ăn bằng cách sử dụng phân bón dạng lỏng hoặc tan chậm, tan  trong nước vào đầu mùa xuân khi cây bắt đầu nở hoa. Bắt đầu bằng cách bón phân cho cây vàng bạc mỗi tháng một lần vào mùa sinh trưởng. Chỉ cần đảm bảo phân bón có tỷ lệ 3: 1: 2 của nitơ, phốt pho và kali để có kết quả tốt nhất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n