Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Tiger Aloe (Gonialoe variegata)

 

Cách trồng và chăm sóc cây Tiger Aloe



Cây Tiger Aloe ( Gonialoe variegata ), còn được gọi với cái tên đầy màu sắc là lô hội  gà gô, có nguồn gốc từ Nam Phi và Namibia. Bất chấp những vùng bản địa hạn chế của nó, nó đã trở thành một loại cây trồng trong nhà phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Nó là một loài cây mọng nước thường xanh, làm cho nó trở thành một mẫu vật rất có giá trị để trồng trong nhà ở các vùng lạnh.

Với những chiếc lá dày, hình lưỡi dao xếp nếp trông giống như hình zig-zag, nó tạo nên một vẻ đẹp ấn tượng trong chậu. Loại mọng nước này không có thân mà bao gồm những chiếc lá nhọn có thịt phát sinh từ một phần gốc giống như hoa thị. Những bông hoa phát sinh trên "thân cây nở hoa" (còn được gọi là hoa chùm), cao tới 24 inch(50cm) và có các cạnh hơi lởm chởm. Hoa khá sặc sỡ, với đầu hoa hình umbel mang hoa rủ xuống hình chuông, có nhiều màu từ cam đến hồng.

Khi được trồng bên ngoài, những bông hoa dù nhiều màu sắc sẽ hấp dẫn nhiều loại côn trùng và động vật thụ phấn khác nhau, bao gồm kiến, ong bắp cày, ong và bọ cánh cứng.

Cũng như các cây lô hội khác , nhựa cây chứa trong lá cây lô hội có đặc tính chữa bệnh . Nó đặc biệt hữu ích đối với cháy nắng và trầy xước da nhẹ. Chỉ cần cắt một chiếc lá của cây, bẻ ra và bôi nhựa cây lên vùng bị ảnh hưởng.

Chăm sóc Tiger Aloe


Những loài xương rồng dễ chăm sóc này cần rất ít sự chú ý miễn là các yêu cầu về nhiệt độ cơ bản của chúng luôn phù hợp. Trong khi chúng được nhân giống dễ dàng từ các nhánh, loài cây này mất từ ​​ba đến bảy năm để trưởng thành, vì vậy hãy kiên nhẫn vì vẻ đẹp đầy đủ của cuống nở hoa của nó sẽ chỉ rõ ràng khi nó đạt đến giai đoạn trưởng thành.

Trồng cây lô hội cũng tương tự như trồng bất kỳ loại cây lô hội nào khác. Chúng thích thời tiết ấm áp .

Loài cây này nở hoa vào mùa hè ở các khu vực bản địa của nó, nhưng khi ở trong nhà, bạn có thể thấy mùa nở hoa của nó bắt đầu vào mùa đông và kéo dài qua mùa xuân.



Ánh sáng

Dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ, Tiger Aloe của bạn có thể có một số màu nâu đỏ, làm tăng thêm vẻ đẹp rực rỡ của nó. Nhưng nó cũng hạnh phúc khi mặt trời lặn một phần. Nếu cây nhanh chóng chuyển sang màu nâu đỏ, hãy tưới cho cây một ít nước vì đây cũng có thể là dấu hiệu của hạn hán.

Đất

Trong môi trường sống bản địa của nó, cây lô hội hổ phát triển mạnh trong các mỏm đá. Vì vậy, chúng không hề kén chọn đất, ngoại trừ yêu cầu thoát nước tốt. Hỗn hợp mùn cát, nửa khô là hoàn hảo. Đặt đá cuội vào đáy thùng chứa là một phương pháp tốt để đảm bảo thoát nước.

Nước

Giống như các loài xương rồng khác, lưu giữ độ ẩm bên trong những chiếc lá bùi của chúng, cây lô hội cọp chỉ được tưới nước thường xuyên khi đất khô khi chạm vào. Khi đó, hãy tưới nước thật sâu.

Một thùng chứa đất sét không tráng men sẽ giúp điều chỉnh độ ẩm. Điều này bắt chước lượng mưa cung cấp nguồn nước chính của thực vật trong môi trường sống bản địa của nó.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây lô hội sẽ không phát triển mạnh ở nhiệt độ dưới 50F (10 độ C). Nhiệt độ ổn định trong khoảng 65-75F ( 16-24 độ C) là lý tưởng. Nó không ưa ẩm ướt hoặc có đất ẩm, vì vậy ngoài việc tưới nước khi cần thiết, không cần thêm độ ẩm trong nhà.

Nếu bạn trồng lô hội hổ trong nhà, hãy để cây lô hội tránh xa máy tạo độ ẩm, nhà bếp hoặc phòng tắm và không đặt nó gần những nơi trồng cây khác có khay chứa nước để tăng thêm độ ẩm.

Vào mùa hè, những người làm vườn ở vùng lạnh có thể mang cây này ra ngoài và tạo cho nó một vị trí tự hào trong vườn, nhưng nên mang cây vào khi nhiệt độ xuống dưới 50F trong hơn 24 giờ.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n