Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây tía tô đất (Lemon Balm)

 

Cách trồng tía tô đất trong nhà



Tía tô đất là một loại thảo mộc cổ xưa có nguồn gốc từ miền nam châu Âu có họ hàng gần với bạc hà . Nó có những chiếc lá nhăn nheo, hình bầu dục tương tự và tự hào có mùi cam quýt tươi và hương thơm mà nhiều đầu bếp tại nhà thích thêm vào món salad, súp, v.v. Tía tô đất cũng có một lịch sử y học độc đáo - việc sử dụng nó như một phương pháp chữa bệnh có thể bắt nguồn từ thời Hy Lạp và La Mã cổ đại, nơi lá của nó được sử dụng trong nhiều loại thuốc bổ và trà, và tinh dầu của nó được chiết xuất để hỗ trợ các vấn đề về tiêu hóa.

Loại thảo mộc đa năng này là loại cây phát triển nhanh ở ngoài trời — sau khi trồng vào đầu mùa xuân, không có gì lạ khi thấy cây tía tô đất cao hơn một foot (đôi khi, thậm chí hai!) Chỉ trong một mùa duy nhất. Vì lý do đó, nhiều người làm vườn chọn trồng tía tô đất trong các thùng chứa, dù trồng trong nhà hay ngoài trời, nhằm mục đích kiểm soát tính chất xâm hại của nó. Giống như nhiều loại thảo mộc khác , tía tô đất phát triển tốt nhất ở ngoài trời nhưng cũng có thể được trồng thành công bên trong, miễn là chú ý thích hợp đến nhu cầu riêng của nó.

Chăm sóc cây tía tô đất

Là loại cây bụi lâu năm cứng cáp , tía tô đất có thể được trồng quanh năm trong nhà cũng như ngoài trời ở những vùng có khí hậu ấm hơn. Ngay cả khi bạn đã dày dạn kinh nghiệm trồng chanh ngoài trời, có một số điều bạn sẽ cần sửa đổi một chút để có thể trồng thành công nó trong nhà. Tía tô đất sẽ cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn khi trồng trong nhà và có thể dễ bị các bệnh như bệnh phấn trắng và thối rễ, chưa kể lá bị chuyển sang màu nâu, có thể chỉ ra các vấn đề như không khí lạnh hoặc ánh nắng quá nhiều.

Tía tô đất cũng có xu hướng đóng váng nếu tiếp xúc với quá nhiều nước hoặc không được chăm sóc đúng cách. Nếu bạn nhận thấy những nụ hoa nhỏ bắt đầu hình thành trên cây tía tô đất của mình, hãy cẩn thận ngắt chúng nhanh chóng. Khi cây nở hoa, hương vị của lá sẽ thay đổi, khiến chúng có vị đắng. Để nấu với tía tô đất của bạn , hãy thu hoạch lá ngay sau khi cây được hình thành và để cây phát triển mới thường xuyên. Chú ý không bao giờ loại bỏ nhiều hơn khoảng 25 phần trăm khối lượng của cây cùng một lúc.



Ánh sáng

Ở cả môi trường trong nhà và ngoài trời, tía tô đất thích nơi có ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, không giống như cây tía tô đất trồng ngoài trời - có thể chịu được một chút bóng râm - những cây trồng trong nhà cần nhiều ánh sáng mặt trời, ít nhất là năm đến sáu giờ một ngày. Đặt bình chứa thảo mộc của bạn gần bệ cửa sổ để có nhiều ánh sáng suốt cả ngày. Nếu bạn nhận thấy cây của bạn nhận được nhiều tia sáng trực tiếp gay gắt hoặc chuyển sang màu nâu trên lá của nó, hãy xoay cây định kỳ để tránh bị cháy.

Đất

Cây tía tô đất ưa đất hơi pha cát, thoát nước tốt. Hầu hết các loại đất bầu cơ bản sẽ hoạt động tốt, nhưng nếu bạn thấy hỗn hợp của mình hơi đặc hoặc quá ẩm giữa các lần tưới nước, hãy kết hợp nó với cát hoặc một loại đất khô hơn như hỗn hợp xương rồng. Ngoài ra, độ pH của đất phải từ trung tính đến có tính axit, với mức cụ thể từ 6,7 đến 7,3 mang lại môi trường tốt nhất. Khi chọn chậu để trồng cây tía tô đất, hãy chọn chậu có nhiều lỗ thoát nước để giảm thiểu nguy cơ cây bị úng hoặc thối rễ. Chậu làm bằng đất sét hoặc đất nung cũng có thể hữu ích, vì vật liệu xốp sẽ giúp làm sạch bất kỳ độ ẩm bổ sung nào từ đất.

Nước

Khi nói đến việc tưới nước cho cây tía tô đất của bạn, hãy luôn chú ý đến việc tưới ít nước, thay vì tưới quá nhiều. Lý do: Giống như nhiều loại thảo mộc khác, cây tía tô đất có thể phục hồi dễ dàng sau khi bị héo (do thiếu nước) nhưng sẽ nhanh chóng chết hoặc héo rũ nếu tưới quá nhiều. Lịch trình tưới nước chính xác của bạn sẽ phụ thuộc vào môi trường trong nhà và mức độ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của cây, nhưng một nguyên tắc chung tốt là tưới với số lượng nhỏ (không tưới đẫm) ngay khi có khoảng inch đầu tiên của đất trong chậu. đã khô.

Nhiệt độ và độ ẩm

Khi ở trong môi trường trong nhà, cây tía tô đất đặc biệt không kén chọn. Nói chung, tốt nhất nên để thảo mộc của bạn tránh xa bất kỳ không khí có gió lùa quá lạnh hoặc quá nóng, chẳng hạn như phía trước máy điều hòa không khí hoặc bên cạnh bộ tản nhiệt. Ngoài ra, tía tô đất không cần môi trường ẩm ướt để phát triển, vì vậy bạn sẽ không phải lo lắng về việc tăng độ ẩm trong không khí bằng máy tạo độ ẩm.

Phân bón

Trong khi tía tô đất không cần bón phân bổ sung ngoài lượng dinh dưỡng mà đất cung cấp, bạn có thể xử lý nó bằng phân bón lỏng nhẹ vài tuần một lần để khuyến khích sự phát triển. Hãy nhớ rằng bón phân cho một số loại thảo mộc đã được biết là làm giảm tác dụng của mùi hương và / hoặc hương vị của chúng — nếu bạn đang trồng cây tía tô đất  đặc biệt để nấu ăn, bạn có thể bỏ qua việc bón phân mà vẫn ổn.

Các bệnh thông thường

Tía tô đất không có sâu bệnh nghiêm trọng, nhưng có thể dễ bị bệnh phấn trắng . Để ngăn nó phát triển, hãy trồng cây tía tô đất của bạn với một không gian rộng rãi ngăn cách nó với các cây khác để không khí lưu thông tốt. Nếu bệnh phấn trắng phát triển, hãy cắt bỏ những lá bị nhiễm bệnh và xử lý bằng thuốc diệt nấm nhẹ.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n