Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây thục quỳ (Althaea officinalis)Marshmallow

 

Cách trồng cây thục quỳ



Cây thục quỳ  là một loại cây sống lâu năm hữu ích với nhiều công dụng chữa bệnh. Althaea officinalis có một lịch sử phong phú đã được mô tả trong các tài liệu lịch sử từ các nguồn Ai Cập, La Mã và Syria, và việc sử dụng nó như một nguồn thực phẩm đã khiến nó trở thành một loại cây quan trọng trong các nền văn minh từ nhiều thế kỷ trước.

Kẹo Cây thục quỳ mà chúng ta đều biết và yêu thích được làm dựa trên một loại bánh kẹo do người Ai Cập cổ đại làm từ rễ cây. Khi đun sôi nó sẽ tạo ra chất sền sệt và kết cấu của kẹo dẻo rất nổi tiếng. Tuy nhiên, kẹo dẻo ngày nay không còn dấu vết của thực vật. Trong thời kỳ đói kém sau mất mùa ở Syria, rễ cây marshmallow là nguồn thực phẩm quan trọng. Ngoài các đặc tính chữa bệnh và bổ dưỡng của rễ Cây thục quỳ, hoa còn có thể ăn được và có thể ăn trong món salad.

Loài cây này đôi khi bị nhầm lẫn với cây cẩm quỳ thông thường ( Malva sylvestris ) nhưng vẻ ngoài của nó có thể được phân biệt bởi nhiều thân, thân và tán lá có lông tơ mờ và hoa có màu đỏ. Chúng nhỏ hơn, nhạt màu hơn và nhiều hơn các loại cẩm quỳ thông thường, với tâm màu hồng đậm hơn.

Nó cũng dễ bị nhầm lẫn với Lavatera hoặc cây cẩm quỳ. Cây cẩm quỳ thông thường có hoa màu sẫm hơn, trông có màu tím; trong khi Cây thục quỳ đôi khi có thể chuyển từ màu gần như trắng đến hồng nhạt; Hoa của lavatera có màu hồng kẹo bông tươi sáng và lá có nhiều gai.

Chăm sóc Cây thục quỳ

Mặc dù vậy, Cây thục quỳ không bị xâm lấn nhiều. Bạn có thể thấy chúng mọc ven đường đầm lầy hoặc trên đồng cỏ, và đôi khi một tình nguyện viên sẽ xuất hiện trong vườn nhà. Chúng thường dễ chăm sóc và có thể là một lựa chọn tốt cho những khu vườn ẩm ướt.



Đất

Đúng như tên gọi, Cây thục quỳ thích những vùng đầm lầy, ẩm ướt. Nếu trong sân nhà bạn có một chỗ đất ẩm thì đây có thể là nơi tốt để trồng những loại cây này.

Đầm lầy cũng có điều kiện hơi chua, vì vậy, thêm một ít rêu than bùn vào khu vực trồng của bạn có thể giúp kẹo dẻo cảm thấy như ở nhà hơn. Các chất phụ gia khác cho đất bao gồm một số cát và phân trộn, bao gồm cả bã cà phê đã qua sử dụng Bạn đang nhắm đến một hỗn hợp đất cát hơi có tính axit , giữ ẩm. Tuy nhiên, đừng quá lo lắng về điều kiện có tính axit, vì những bông hoa này không kén chọn nồng độ pH.

Ánh sáng

Cây thục quỳ thích ánh nắng đầy đủ, nhưng nếu bạn chỉ có nắng hạn chế (ít nhất bốn giờ), thì ánh nắng buổi sáng sẽ thích hợp hơn để hoa sẽ nở ra.

Nước

Đất ẩm là tốt nhất cho Cây thục quỳ, và nếu bạn đang cố gắng trồng chúng ở một khu vực có xu hướng khô hạn, chúng rất có thể sẽ không phát triển. Tuy nhiên, các khu vực nước đọng có thể quá ẩm ướt đối với chúng.

Các cây cần một trạng thái khá ổn định về độ ẩm. Sử dụng các chất cải tạo đất giữ ẩm có thể hữu ích. Rêu than bùn và phân trộn được thêm vào đất của bạn có thể có lợi. Nếu cây của bạn trở lại vào năm sau khi trồng, bạn sẽ biết độ ẩm thích hợp cho kẹo dẻo của bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n