Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây thông ba lá (Pond Pine)

 

Cách trồng Thông ba lá



Còn được gọi là thông đầm lầy , cây thông ba lá có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và thường được tìm thấy ở bờ biển phía đông nam Hoa Kỳ, trải dài giữa Florida và Alabama, và xa về phía bắc như New Jersey. Mặc dù có quan hệ họ hàng gần với cây thông cao , cây thông ba lá không chịu lạnh bằng và ưa nhiệt độ 

Vỏ cây thông ba lá tạo thành những mảng xù xì có màu đỏ nâu. Các nón của cây có hình bầu dục tròn, và các lá kim có màu xanh đậm dài và tươi tốt, khi chạm vào gần như mềm mại. Mầm, cây con và hạt của cây thông ao được biết đến là thức ăn cho nhiều loài động vật hoang dã khác nhau bao gồm hươu , nai , động vật gặm nhấm và chim, và cây cũng cung cấp môi trường sống cho một số loài động vật hoang dã đa dạng.

Trồng tốt nhất vào mùa thu (nhưng có thể bắt đầu trồng hoặc trồng quanh năm), cây thông ao sẽ phát triển chậm, mất đến 18 năm để đạt độ chín. Do rất thích nước, cây thông ba lá chủ yếu gọi các khu vực gần đầm lầy, đầm lầy và ao là nhà — mặc dù chúng cũng thường thấy ở các khu vực đồng bằng ven biển.

Chăm sóc thông ba lá

Cây  thông ba lá thường không được coi là cây cảnh quan , vì hình thức của chúng không được coi là hấp dẫn hoặc độc đáo. Tuy nhiên, chúng có thể hữu ích trong việc chống xói mòn và cải thiện chất lượng nước. Giống như nhiều cây cảnh khác, chúng không. chăm sóc cá nhân để giúp phát triển. 

Đất

Cây thông ba lá thích những nơi có hệ thống thoát nước kém, và trong rừng, điều này có nghĩa là đất than bùn không thoát nước có khả năng giữ ẩm. Các đầm lầy cây bụi thường xanh không thoát nước tốt còn được gọi là "pocosin" và cũng có thể là những vị trí mà người ta tìm thấy thông ba lá, dẫn đến "thông pocosin" trở thành một trong những tên dân gian của thông ba láNgoài ra, cây sẽ phát triển tốt nhất trong hỗn hợp đất hơi chua . Những điều kiện ẩm ướt, lầy lội này có thể khó tái tạo trên một khu đất ngoại ô truyền thống, vì vậy hãy ghi nhớ điều đó khi quyết định có nên trồng cây này trong sân của bạn hay không.



Ánh sáng

Bởi vì chúng có xu hướng phát triển như những cây thừa gần các khu vực ẩm ướt như đầm lầy và đầm lầy, cây thông ao phát triển tốt nhất với lượng ánh nắng mặt trời hợp lý. Trong một số tình huống, cây sồi và cây phong có thể có xu hướng phát triển xung quanh và thống trị chúng trong một số khu rừng, nhưng miễn là duy trì được bóng râm một phần, chúng sẽ sống sót tốt. Tuy nhiên, cây thông ba lá thường được coi là không chịu được bóng râm và sẽ không phát triển trong điều kiện râm mát thực sự.

Nước

Cây thông ba lá phát triển mạnh ở những nơi ẩm ướt và những nơi thoát nước kém. Với sự thay đổi của thời tiết do biến đổi khí hậu, có thể cây thông ba lá sẽ có thể phát triển ở các vị trí khác nhau, chẳng hạn như xa hơn về phía tây hoặc ở những nơi trước đây được coi là quá khô đối với chúng. Chúng cũng chịu được lũ lụt không thường xuyên, làm cho chúng trở thành một lựa chọn tốt cho các địa điểm ven biển dễ xảy ra mưa nhiệt đới mạnh hoặc các điều kiện như bão. Nếu chăm sóc cây thông ba lá trong một cảnh quan ngoại ô truyền thống hơn, hãy đảm bảo tưới nước thường xuyên cho cây, mỗi lần ngâm đất thật kỹ và không bao giờ để cây bị khô.

Nhiệt độ và độ ẩm

Thông ba lá chịu lạnh tốt nhưng nó cần có ít nhất 190 ngày không có sương giá mỗi năm để sinh sôi và phát triển đúng cách, vì vậy nó hoạt động tốt nhất ở những vùng ấm hơn với nhiệt độ thấp trung bình là 50 độ F. Nó đặc biệt yêu thích độ ẩm cao có trong nhiều môi trường đầm lầy.

Phân bón

Khi được trồng ở những vị trí phát triển thích hợp, cây thông ba lá sẽ không có vấn đề gì khi nảy nở. Điều đó đang được nói, nếu bạn đang tìm cách bắt chước môi trường tự nhiên của chúng trong một cảnh quan truyền thống hơn, chúng có thể được hưởng lợi từ việc tăng cường phân bón.Bón phân cho cây khi bạn trồng, và một lần nữa vào đầu mùa sinh trưởng trong năm đầu tiên và năm thứ hai của cuộc đời. Chọn một hỗn hợp giải phóng chậm và đa mục đích — một loại hỗn hợp hướng đến cây có tính axit là một phần thưởng.

Sâu bọ và bệnh tật thông thường

Cây thông ba lá hơi dễ bị tổn thương bởi nhiều loại sâu bệnh hoặc bệnh cháy lá, bao gồm cả bọ xít Atropellis, có thể gây bệnh đóng vảy và dẫn đến lá chết . Bệnh gỉ sắt do bọng nước Comandra ( Cronartium comandrae),  có thể gây ra bệnh gỉ sắt , hoặc thường xuyên hơn, các vết sưng tấy hình trục xoay cũng rất phổ biến, cũng như bệnh tim đỏ. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n