Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Tạo phì thảo ( Soapwort)

 

Cách trồng cây tạo phì thảo



Tạo phì thảo (Soapwort) là một loại thảo mộc lâu năm đa dụng, có một vị trí trong bất kỳ khu vườn thảo mộc nào Đúng như tên gọi trong tiếng anh, xà phòng từ lâu đã được sử dụng để làm chất tẩy rửa và xà phòng , nhờ chất saponin trong rễ và lá của nó tạo ra bọt khí. Ngoài thực tế, cây còn có giá trị làm cảnh.

Có nguồn gốc từ châu Âu và châu Á, cây xà cừ mọc thẳng với thân lá màu xanh lục, không có cành bên. Nó dễ dàng ra hoa trong suốt những tháng mùa hè, với những bông hoa hình thành từng chùm tỏa ra hương thơm ngọt ngào, hoa có phần gợi nhớ đến đinh hương.

Tạo phì thảo là một loại cây mọc rất nhanh và có thể tự gieo hạt. Nó sẽ phát triển thành công bất kể được trồng vào thời điểm nào, mặc dù theo truyền thống, tốt nhất nên bắt đầu trồng vào đầu mùa xuân sau khi nguy cơ băng giá qua đi. Xà phòng rất dễ hình thành nên nó thực sự được coi là loài xâm lấn ở nhiều vùng, vì vậy hãy chú ý giám sát sự lây lan của nó nếu bạn chọn trồng trong vườn của mình.

Chăm sóc Tạo phì thảo

Tạo phì thảo là một loại cây phát triển mạnh mẽ, ít cần chăm sóc. Trên thực tế, nỗ lực nhiều nhất bạn dành cho cây có thể ngăn nó lan ra khắp khu vườn của bạn. Loại thảo mộc này không quá kén chọn nơi trồng, mặc dù nó thích nơi có nắng với đất thoát nước tốt. Tạo phì thảo thích hợp để sử dụng làm lớp phủ mặt đất , viền, tường trên cùng, trên mái nhà sống và hơn thế nữa. Nó cũng là một lựa chọn tốt cho những người làm vườn đang tìm cách thu hút các loài thụ phấn. Ngoài ra, nó gặp ít vấn đề với sâu bệnh.

Tạo phì thảo đã thấy nhiều ứng dụng khác nhau trong suốt lịch sử. Người La Mã được cho là đã sử dụng loại thảo mộc này như một chất làm mềm nước. Nông dân sẽ làm xà phòng từ nó để tắm cho cừu trước khi xén lông và những người thực dân đến Hoa Kỳ đã mang theo cây từ châu Âu để thay thế xà phòng.

Khi được cắt nhỏ và đun sôi trong một ít nước, Tạo phì thảo tạo ra một chất tẩy rửa có thể loại bỏ dầu hiệu quả, nhưng rất nhẹ đến mức các viện bảo tàng đôi khi thậm chí còn sử dụng nó để giặt đồ dệt mỏng manh. Tại nhà, bạn có thể sử dụng nó để giặt các loại vải mỏng manh, chẳng hạn như ren hoặc vải lanh. Tạo phì thảo cũng dịu nhẹ trên da nhạy cảm hoặc da bị kích ứng và không có gì lạ khi đun rễ của nó để rửa cho da ngứa, mụn trứng cá và bệnh vẩy nến. Đun sôi lá, thân và rễ của cây cũng có thể tạo ra dung dịch gội đầu có mùi thơm.



Ánh sáng

Để trồng cây rậm rạp với nhiều bông hoa, hãy trồng cây Tạo phì thảo dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ . Nó cũng có thể chịu được một chút bóng râm (đặc biệt là ở những vùng khí hậu ấm hơn), mặc dù cây có thể không tươi tốt. Cuối cùng, sáu đến tám giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp sẽ tạo ra những bông hoa đầy đủ và phong phú nhất.

Đất

Tạo phì thảo dễ trồng ở hầu hết các loại đất, miễn là hỗn hợp này thoát nước tốt. Tuy nhiên, khi được trồng trong đất ẩm, giàu dinh dưỡng, cây Tạo phì thảo có thể phát triển không kiểm soát được và có vẻ ngoài xộc xệch và mềm nhũn. Đất hơi đá có thể giúp kiềm chế sự phát triển của nó. 

Nước

Giống như hầu hết các loại thảo mộc, Tạo phì thảo thích độ ẩm phù hợp nhưng có thể chịu được hạn hán vài ngày sau khi bén rễ. Khi tưới nước cho cây, bạn nhớ ngâm đất thật kỹ, sau đó đợi khô khi sờ vào (nhưng không hoàn toàn) rồi mới tưới tiếp.

Nhiệt độ và độ ẩm

Tạo phì thảo là một loại cây cứng cáp, phát triển mạnh trong đầy đủ các điều kiện được tìm thấy trong vùng sinh trưởng của nó. Nó thích ít nhất 130 ngày không có sương giá mỗi năm, mặc dù nó có thể tồn tại ở nhiệt độ mùa đông dưới mức đóng băng. Ở những vùng khí hậu lạnh hơn, một lớp phủ có thể giúp bảo vệ cây qua mùa đông.

Phân bón

Sau khi trưởng thành, cây Tạo phì thảo có thể phát triển trong nhiều năm mà không cần sự hỗ trợ nào. Nếu bạn có đất nghèo, hãy xem xét bón phân cho cây mỗi năm một lần vào mùa xuân bằng phân bón đa dụng . C


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n