Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây tầm ma (Stinging Nettle)

 

Cách trồng cây tầm ma



Cây tầm ma ( Urtica dioica ) là một loại cây thân thảo sống lâu năm phát triển nhanh, cao vào mùa hè và chết  vào mùa đông. Thân mọc thẳng cao từ 4 đến 6 feet (1,2-1,8m), được lót bằng các lá nhọn màu xanh lục mềm có răng cưa. Mặc dù hoa không sặc sỡ, nhưng một số người làm vườn đánh giá cao thực tế rằng cây tầm ma  dùng làm thức ăn cho ấu trùng của một số loài bướm, và khi nấu chín, lá có mùi vị tương tự như rau bina và có khá nhiều vitamin A và C và chứa nhiều chất tốt và mức độ của các chất dinh dưỡng khác.

Do khả năng lây lan mạnh mẽ từ các tảng đá ngầm, cây tầm ma đốt được coi là một loài xâm lấn ở phần lớn Bắc Mỹ — nhiều người làm vườn c. Nhưng nếu bạn muốn trồng cây tầm ma trong vườn của mình, hãy trồng nó vào mùa xuân sau đợt sương giá cuối cùng. Đây là một loại cây phát triển nhanh và sẽ trưởng thành vào giữa mùa.

Cách trồng cây tầm ma

Cây tầm ma có thể dễ dàng trồng bằng cách chia một mảng rễ hiện có và trồng các mảnh ở nơi bạn muốn. Hoặc, bạn có thể thu hạt và gieo trong nhà vài tuần trước khi có đợt sương giá cuối cùng. Là một loài thực vật có tiếng là cỏ dại, cây tầm ma rất dễ trồng và có rất ít bệnh tật và sâu bệnh.

Loài cây này có xu hướng lây lan không kiểm soát được, bạn có thể kiểm tra bằng cách ngắt bỏ những bông hoa khi chúng xuất hiện để ngăn chặn sự tự gieo hạt. Việc thu hoạch thường xuyên cũng sẽ giúp cây luôn được kiểm soát. Vào cuối mùa, lá và thân của cây tầm ma tạo nên một chất bổ sung giàu nitơ tốt cho đống phân trộn.



Ánh sáng

Cây tầm ma phát triển mạnh trong điều kiện ánh nắng đầy đủ, nhưng sẽ chịu được một số bóng râm. Quá nhiều bóng râm làm cho cây phát triển quá cao và chân.

Đất

Loại cây này phát triển tốt nhất ở đất mùn, ẩm đều, giàu nitơ và phốt pho. Nó thường phát triển mạnh trong đất bị xáo trộn, đó là lý do tại sao nó thường được tìm thấy phát triển trong các lô đất và khu vực xây dựng bị bỏ hoang, miễn là đất bên dưới giàu dinh dưỡng. Nó chịu được nhiều mức độ pH, từ rất axit đến rất kiềm.

Nước

Cây tầm ma có nhu cầu nước trung bình, cây trưởng thành có khả năng chịu hạn tốt. Nếu khu vực của bạn có lượng mưa thường xuyên (hai tuần một lần hoặc lâu hơn), thì việc tưới nước bổ sung là không cần thiết.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây tầm ma sống tốt trong mọi điều kiện khí hậu trên phạm vi khắc nghiệt của nó.

Phân bón

Cây tầm ma phát triển mạnh trên đất giàu nitơ, vì vậy việc cho ăn định kỳ bằng phân trộn hoặc phân bón nặng nitơ sẽ giúp ích cho cây. Nhưng chúng thường hoạt động khá tốt mà không cần cho ăn gì cả.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n