Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây sò huyết (Oyster)

 

Cách trồng cây sò huyết



Cây sò huyết ( Tradescantia spathacea ) là một loại cây trồng nhỏ gọn, bắt mắt, phổ biến và cũng có thể được trồng ngoài trời ở những nơi có khí hậu ấm áp (hoặc mang ra ngoài vào mùa hè ở những nơi có khí hậu mát mẻ hơn). Nó có lá dài, hình mũi mác, bóng, màu xanh đậm với mặt dưới màu tím; hoa nhỏ màu trắng hoặc hồng (trông giống như những bông hoa nhện ); và một hình thức hoa thị dễ chịu. Có sự thay đổi màu sắc của tán lá trong loài, với một số lá cho thấy sự uốn cong và những lá khác là rắn. Loại cây này có tốc độ sinh trưởng khá nhanh, tốt nhất nên trồng vào đầu mùa xuân.

Chăm sóc Cây sò huyết

Cây sò huyết nói chung dễ chăm sóc. Nó cũng phát triển tốt trong các thùng chứa, rất lý tưởng cho những người có ít kinh nghiệm trồng cây trong nhà. Nó không có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào với sâu bệnh, mặc dù bạn nên đề phòng các loài gây hại cây trồng phổ biến, chẳng hạn như rệp sáp, vảy, ruồi trắng và bọ nhện . Nó cũng không cần cắt tỉa đặc biệt; chỉ cần loại bỏ bất kỳ lá chết nào khi chúng phát sinh để có vẻ ngoài gọn gàng.

Cây sò huyết thích nhiệt độ ổn định, vì vậy tránh đặt chúng gần cửa sổ và cửa ra vào có gió lùa, cũng như gần hệ thống sưởi và điều hòa không khí. Chúng không cần tưới nhiều nước, nhưng không nên để chúng bị khô hoàn toàn.



Ánh sáng

Cây sò huyết sống tốt nhất với ánh sáng gián tiếp, sáng. Nó có thể phát triển trong ánh nắng đầy đủ, nhưng nó sẽ cần được bảo vệ khỏi ánh nắng buổi chiều gay gắt. Nó cũng có thể tồn tại trong bóng râm, nhưng tán lá sẽ không rực rỡ và cây có thể trở nên chân dài.

Đất

Những cây này thích đất khá giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt với độ pH của đất từ ​​hơi chua đến trung tính. Đất mùn cát là hoàn hảo, nhưng đất đá cũng sẽ phù hợp. Đối với cây trồng trong thùng chứa, chỉ cần một hỗn hợp trồng cây trồng trong nhà điển hình là đủ.

Nước

Cây sò huyết có khả năng chịu hạn một khi chúng được thành lập, vì vậy chúng rất vui khi được tưới nước thường xuyên. Trên thực tế, tưới quá nhiều có thể khiến cây bị thối và chết. Từ mùa xuân đến mùa thu, tưới nước bất cứ khi nào lớp đất trên cùng 2 inch cảm thấy khô. Không tưới nước trong mùa đông khi cây ngủ đông. Tại thời điểm này, tưới nước hai tuần một lần là đủ.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây sò huyết phát triển mạnh ở nhiệt độ từ 55 đến 80 độ F ( 13 -26 độ C). Nên mang chúng vào trong nhà nếu có nguy cơ băng giá. Là loài cây nhiệt đới, những cây này cần một số độ ẩm để lá của chúng khỏe mạnh. Cách dễ nhất để cung cấp chất này là đặt một khay nước và đá cuội bên dưới thùng chứa cây. Đặt cây trong phòng tắm của bạn , miễn là có đủ ánh sáng, cũng là một cách tốt để cung cấp độ ẩm. Hoặc bạn có thể sử dụng máy tạo ẩm bằng điện.

Phân bón

Thông thường không cần thiết phải bón phân cho cây Cây sò huyết , nhưng nó có thể giúp khuyến khích cây phát triển khỏe mạnh. Bạn chỉ có thể sử dụng phân bón cho cây trồng trong mùa sinh trưởng. Tuy nhiên, quá nhiều phân bón có thể làm cho các đầu lá có màu nâu. Nếu điều này xảy ra, hãy tưới nước thật sâu để làm trôi đất.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n