Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây sả (Lemongrass)

 

Cách trồng và chăm sóc sả


Đối với những người làm vườn đang tìm cách khai thác tối đa đất đai của họ, Cảnh quan có thể ăn được đáp ứng hai mong muốn: tăng sự hấp dẫn khu vườn, đồng thời có được rau tươi ngon, trái cây và thảo mộc cho nhà bếp. Một số cây được quảng cáo là cây cảnh ăn được bị nghi ngờ về vẻ đẹp hoặc độ ngon của chúng ( bạn có thể ăn bao nhiêu quả ớt cảnh đó trong một tuần?), Nhưng ít cây có ngoại hình và hương vị như sả. Là một loại cỏ cảnh phát triển nhanh, cây sả đẹp như vẫy trong làn gió mùa hè cũng như là món khoái khẩu trong các món súp, món xào và trà của bạn. Những tán lá cũng thêm màu sắc tuyệt đẹp trong các khu vườn mùa thu, khi nó chuyển sang màu đỏ tía và đỏ. Theo ASPCA, sả  độc hại đối với chó và mèo. 

Cách trồng sả


Sả phát triển với sự phong phú ở những nơi điều kiện bắt chước các môi trường sống nhiệt đới có nguồn gốc của họ. Cây ưa nhiều nhiệt, ánh sáng và độ ẩm: Cung cấp chất này, cây sả của bạn sẽ phát triển và sinh sôi nhanh chóng.



Ánh sáng

Trong môi trường sống bản địa của nó, sả phát triển dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ , ngay cả trong khí hậu nóng. Ít nhất sáu giờ nắng trực tiếp mỗi ngày sẽ đáp ứng nhu cầu năng lượng của cây. Cây mọc trong bóng râm sẽ thưa thớt và có thể thu hút sâu bệnh. 

Đất

Cây sả ưa đất nhiều mùn . Bạn có thể tạo ra loại đất lý tưởng này bằng cách thêm một số chất cải tạo đất khác nhau: phân trộn , phân chuồng và nấm mốc lá đều là những chất phụ gia làm giàu mà bạn có thể thêm vào lúc trồng.

Nước 

Sả thích đất ẩm để cây phát triển tốt nhất, nhưng một khi đã được hình thành, nó sẽ chịu được khô hạn. Một lớp mùn dài 3 inch có thể giúp duy trì độ ẩm của đất và sẽ làm giàu thêm đất khi đất bị phân hủy. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Là cây nhiệt đới, sả phát triển mạnh ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Thời gian trồng sả ngoài trời tương tự như thời điểm trồng cà chua: khi nhiệt độ ban đêm ở độ 16 độ C là lúc gieo trồng . Sả rất nhạy cảm với sương giá, vì vậy nếu bạn dự định trồng cây trong nhà mùa đông, hãy mang cây vào bên trong trước khi nhiệt độ xuống tới 6 độ C. 

Phân bón

Là cây thân cỏ, sả cần bón phân giàu nitơ để cây phát triển tốt nhất. Bạn có thể sử dụng phân bón tan chậm 6-4-0 để bón cho sả trong suốt mùa sinh trưởng. Bạn cũng có thể tưới cây sả bằng trà phân chuồng để bổ sung chất dinh dưỡng vi lượng.

Nhân giống sả

Sả mọc thành từng chùm rất dễ phân chia. Bạn có thể kết hợp các nhiệm vụ thu hoạch và phân chia, vì cả hai đều yêu cầu đào cây. Mỗi chiếc quạt lá sẽ được gắn vào một đế giống củ hẹp có gắn rễ, và mỗi chiếc quạt lá này có khả năng trở thành một cụm mới. Bạn muốn độ lớn của mỗi bộ phận là tùy thuộc vào bạn. Trồng lại một bộ phận có ít nhất năm hoặc sáu củ sẽ trông đáng kể hơn so với một củ duy nhất. Các bóng đèn dễ dàng vỡ ra bằng thuổng hoặc cuốc. Cây sả cũng dễ bắt đầu từ hạt giống.

Sâu bệnh thông thường

Ở một số vùng, nấm gỉ sắt có thể ảnh hưởng đến cây sả. Các triệu chứng bao gồm các đốm hoặc vệt nâu trên lá, dẫn đến chết cây. Ngăn ngừa bệnh gỉ sắt bằng cách tưới cây ở mức đất.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n