Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây quất (Citrus japonica)

 

Sơ lược về cây quất



Quất là một loại cây ăn quả nhiệt đới nhỏ, có ưu điểm là cây cảnh cực kỳ hấp dẫn làm cây cảnh cả trong sân vườn và trong các chậu cảnh lớn . Loại cây thường xanh lá rộng này có lá bóng màu xanh đậm và tạo ra quả có kích thước như quả ô liu giống như một quả cam thu nhỏ. Từng được xếp vào chi Fortunella , quất hiện được xếp vào loài Citrus japonica, cùng chi với cam, chanh và các cây ăn quả tương tự.

Quất là một trong những loại cây ăn quả dễ trồng nhất trong các thùng chứa. Khi chín, quả quất có vỏ ngọt, ăn được, bên trong có thịt hơi chua.

Cây quất cho quả năng suất cao, một số giống ra hoa và cho quả 2 lần / năm. Việc bắt đầu hoặc ghép mới có thể cần từ hai năm trở lên để tăng trưởng và củng cố trước khi chúng sẵn sàng cho việc đậu quả đáng tin cậy. Mua những cây lớn hơn có thể ra quả trong năm đầu tiên. Trong điều kiện thuận lợi, một cây ngoài trời có thể phát triển lên đến 24 inch (50cm) mỗi năm.

Cách trồng cây quất

Thời điểm tốt nhất để trồng hoặc ghép cây quất là cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân sau khi sương giá đã qua đi. Quất có khả năng tự thụ phấn , có nghĩa là chúng không phụ thuộc vào côn trùng để thụ phấn và có thể tự ra quả. Trong điều kiện lý tưởng, cây trồng ngoài trời có thể cao tới 15 feet (4,5m) và chiều rộng 12 feet (3,6m), nhưng cây trồng trong thùng chứa thường nhỏ hơn nhiều, cao khoảng 5 đến 8 feet(1,5-2,4m). Cây cảnh ngoài trời cần được bảo vệ khỏi nhiệt độ đóng băng . Ở những vùng lạnh hơn, quất phải được trồng trong thùng chứa để bạn có thể di chuyển thùng trong nhà trước đợt sương giá đầu tiên.

Chăm sóc cây quất



Ánh sáng

Cây quất cần có nắng đầy đủ ; chúng hoạt động tốt nhất với ít nhất sáu đến tám giờ ánh sáng mặt trời mỗi ngày. Khi bạn trồng cây quất trong nhà , hãy cung cấp cho cây càng nhiều ánh sáng mặt trời càng tốt. Bạn có thể đặt nó gần cửa sổ có nắng (tuy nhiên hãy cẩn thận vì quá nhiều ánh nắng trực tiếp có thể làm cháy cây của bạn), hoặc đặt nó dưới đèn trồng hoặc đèn cửa hàng được trang bị một bóng mát và một bóng ấm. Quất của bạn cũng sẽ tồn tại nếu bạn cho nó có nắng gián tiếp.

Đất

Cây quất sống tốt ở đất mùn ẩm, đất hơi chua là lý tưởng (pH 6,0). Nếu bạn chọn trồng chúng trực tiếp dưới đất, hãy thêm một bầu đất chất lượng cao để làm giàu đất và cải thiện khả năng thoát nước. Không trồng quất ở đất sét dày đặc vì dễ bị thối rễ.

Một bầu đất được thiết kế cho xương rồng hoặc cam quýt là lý tưởng để trồng quất trong các thùng chứa, nhưng bất kỳ loại đất bầu đa năng nào cũng đủ. Cây quất không chịu được đất nặng, bão hòa. 

Nước

Tưới nước đúng cách là một trong những chìa khóa để trồng bất kỳ loại cây có múi nào, đặc biệt là những cây trồng trong thùng chứa. Mục đích là giữ cho đất luôn ẩm nhưng không bị ướt. Nhúng ngón tay của bạn vào đất, ít nhất lên đến đốt ngón tay thứ hai. Nếu bạn cảm thấy ẩm ướt ở đầu ngón tay, đừng tưới. Nếu cảm thấy đất khô, hãy tưới cây cho đến khi bạn thấy đất chảy ra khỏi đáy chậu. Bạn cũng nên sử dụng chân chậu để nâng vật chứa lên khỏi bề mặt và cho phép nước thoát tự do.

Đối với những cây được trồng ngoài trời, hãy phủ một lớp mùn dày lên vùng rễ để giữ ẩm cho đất, đặc biệt là trong những năm sinh trưởng đầu tiên. Rải một lớp mùn 2-3 inch lên vùng rễ giúp giữ ẩm cho đất và bảo vệ cây khỏi bị hư hại do các thiết bị làm cỏ. Tuy nhiên, khi bạn rải lớp phủ, hãy để lớp phủ cách xa thân cây ít nhất ba đến bốn inch vì độ ẩm giữ lại trên thân cây sẽ gây ra bệnh và thối rữa và là con đường cho côn trùng và động vật gặm nhấm gây hại.

Sau khi được trồng, cây quất thường chỉ cần tưới nước sâu trong những đợt khô hạn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Quất không chịu được sương giá. Ở vùng khắc nghiệt lạnh, hãy mang những chậu cây trong nhà vào mùa đông. Sau đợt sương giá cuối cùng vào mùa xuân, bạn có thể mang cây ra ngoài trời và đặt cây ở nơi có ánh nắng mặt trời, được bảo vệ khi nhiệt độ ban đêm luôn trên mức đóng băng. .

Độ ẩm lý tưởng là 50 đến 60 phần trăm. Nếu cây của bạn ở trong nhà vào mùa đông khi nắng nóng và không khí khô, hãy sử dụng máy tạo độ ẩm hoặc đặt giá thể trên khay đá cuội chứa đầy nước để tăng độ ẩm.

Phân bón

Ngừng bón phân trong hai hoặc ba tháng đầu sau khi trồng, sau đó bón phân thường xuyên trong suốt mùa sinh trưởng. Ngừng bón phân vào mùa đông. Vào mùa xuân, hãy bón phân cho quất của bạn loại phân bón đa năng hoặc phân bón có múi nhả chậm. Trong mùa sinh trưởng, hãy thường xuyên cho cây của bạn bón phân dạng lỏng đã được pha loãng, chẳng hạn như tảo bẹ lỏng, nhũ tương cá, hoặc kết hợp rong biển và nhũ tương cá. Tưới nước đầy đủ trước và sau khi bón phân để tránh làm cháy cây.

Sâu bệnh thông thường

Quất trồng trong chậu rất dễ bị rệp sáp, bệnh lở cổ rễ Tránh tưới quá nhiều để tránh vấn đề này và đảm bảo đất thoát nước tốt trước khi trồng. Rệp cũng có thể gây rắc rối, mặc dù những kẻ săn mồi tự nhiên thường giữ chúng lại. Dầu làm vườn được áp dụng vào đầu mùa có thể hữu ích và nếu cần, bạn có thể xử lý cây bằng xà phòng diệt côn trùng (làm theo hướng dẫn chính xác trên nhãn.) Bảo quản bất kỳ loại thuốc trừ sâu chưa sử dụng nào trong thùng chứa ban đầu và để xa tầm tay của trẻ em.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n