Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Phượng Vĩ (Flame Tree)

 

Cách trồng Cây phượng vĩ



Cây phượng vĩ ( Delonix regia ) là một loại cây thường xanh phát triển nhanh  , có rất nhiều hoa màu đỏ tươi. Nó là một loài yêu thích ở nhiều địa điểm nhiệt đới và cận nhiệt đới; tuy nhiên, nó đòi hỏi một không gian rộng rãi cách xa các tòa nhà để bộ rễ lan rộng của nó có thể phát triển mạnh. Nó còn được gọi là cây hoàng thảo, được đặt theo tên của nô lệ Phillippe de Longvilliers de Poincy, nhưng tên phổ biến được ưa thích là Cây phượng vĩ do hình dáng của nó khi nó nở hoa.

Tán lá trên loài này là một hợp chất lưỡng tính, có nghĩa là mỗi lá bao gồm tối đa 25 cặp lá chét và mỗi lá chét đó lại được chia thành tối đa 25 cặp lá chét nữa. Loài cây này nổi tiếng trên toàn thế giới với những cụm hoa màu đỏ tinh xảo bao phủ khắp cây và xuất hiện vào những tháng mùa hè khi thời tiết ấm áp. Mỗi cánh trong số năm cánh hoa có màu đỏ cam hoặc đỏ tươi. Một cánh hoa lớn hơn những cánh khác và có các mảng màu vàng và trắng. Quả là một vỏ hạt có thể dài hơn một foot, hạt có thể nảy mầm và có thể trồng cây con bất cứ lúc nào.

Chăm sóc Cây phượng vĩ

Trồng Cây phượng vĩ ở nơi có đủ không gian để phát triển. Loại cây này không chỉ có thể cao tới 40 feet (12m) mà còn có thể tán rộng từ 40 đến 60 feet(12-18m). Mặc dù cây có thể cung cấp nhiều bóng râm, nhưng nó cũng có thể gây hại nếu không được trồng ở khu vực thích hợp. Giữ cây cách xa tường, vỉa hè hoặc bất cứ thứ gì khác mà chúng có thể lây lan vào, vì cây có rễ ăn nông và dễ gây tổn thương.

Đẻ sẽ xảy ra nếu cành (dễ gãy) bị gãy hoặc khi vỏ hạt rơi xuống đất. Bạn có thể giúp giảm nguy cơ gãy cành nếu bạn có thể cung cấp một điểm bảo vệ khỏi gió và cắt tỉa để tạo thành cấu trúc phân nhánh mạnh mẽ.



Ánh sáng

Những cây này phát triển tốt nhất trong điều kiện ánh sáng mặt trời đầy đủ, vì vậy hãy chọn khu vực có đủ ít nhất sáu giờ một ngày. Nếu không có ánh sáng đầy đủ, bạn có thể không nhìn thấy những bông hoa màu đỏ cam sặc sỡ mà cây ngọn lửa được biết đến.

Đất

Cây phượng vĩ sẽ phát triển trong nhiều điều kiện đất khác nhau, miễn là có thoát nước. Đảm bảo rằng đất khô đi giữa các lần tưới. Cây sẽ chịu được đất sét, đất mùn, đất cát hoặc sỏi. Sau khi trồng, phủ đất xung quanh cây — chừa một khoảng trống gần thân cây — bằng một lớp mùn dày 2 inch.

Nước

Tưới nước thường xuyên cho cây vào mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu. Giữ đất ẩm, nhưng không bao giờ sũng nước, cho đến khi rễ hình thành. Trong những tháng cuối mùa thu, hãy cắt giảm dần nguồn cung cấp nước trước khi ngừng tưới thêm nước trong những tháng mùa đông khi cây ngủ đông.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây phượng vĩ có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới, vì vậy nó sống tốt trong môi trường ấm áp, ẩm ướt. Nó không thể chịu được nhiệt độ dưới 45 độ F (8 độ C). 

Phân bón

Cung cấp cho cây một loại phân bón lỏng cân đối trong bốn đến sáu tuần sau khi trồng và sau đó hai đến ba lần mỗi năm trong ba năm đầu tiênTưới nước kỹ cho cây sau khi đã bón phân cho đất.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Mặc dù Cây phượng vĩ không có nhiều sâu bệnh, nhưng một số loài sâu bướm có thể gặm lá. Tuy nhiên, không nên làm rụng lá toàn bộ cây. Ngoài ra, bọ nhện có thể là một vấn đề, đặc biệt nếu cây không ở trong môi trường ẩm ướt. Nếu bạn phát hiện thấy nhện , hãy tăng độ ẩm hoặc đặt cây ở ngoài trời. Quy mô côn trùng cũng có thể là một vấn đề. Chúng sẽ xuất hiện dưới lá, nhưng có thể được loại bỏ bằng tăm bông nhúng cồn.

Phellinus độc hại  là một loại nấm có thể làm thối rễ. Chọn một vị trí có đất thoát nước tốt có thể giúp giảm khả năng nấm này xâm nhập.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n