Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây phong ba thùy (Trident Maple Trees)

 

Cách trồng cây phong ba lá



Mọi người yêu thích những chiếc lá mỏng như ren của cây phong Nhật Bản và màu sắc độc đáo của chúng, nhưng đôi khi những chiếc lá không cần phải phức tạp để có tính thẩm mỹ. Vẻ đẹp đơn giản của lá ba thùy của cây phong ba lá ( Acer buergerianum) tương phản với các cây châu Á khác trong họ này.

Nhiều cây phong Nhật Bản và cây phong cảnh đã được phân loại lại thành họ Bồ hòn (Soapberry) và cây Phong ba là một trong số đó.

Cũng như tán lá hấp dẫn, màu sắc của loài cây này rất thích vào mùa thu. Màu sắc có thể từ đỏ đến cam đến vàng. Chúng rực rỡ từ tháng 10 đến tháng 11 trước khi rụng xuống để lộ ra lớp vỏ tẩy tế bào chết hấp dẫn của cây phong ba thùy có sức hấp dẫn không kém gì những chiếc lá.

Lớp da chết loang lổ cho thấy những vết bắn tung tóe của quả đào và mù tạt nơi lớp vỏ màu nâu xám sẫm đã bong ra. Kết hợp với khuôn khổ của cành trụi lá, nó tạo ra một vẻ đẹp  nổi bật với một đốm màu trong mùa đông khắc nghiệt. 

Cây phong ba thùy không quá lớn ở độ cao 25 ​​feet 7,5m. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt như một cây cảnh trong cảnh quan sân vườn hiện đại và nó sẽ hoạt động tốt trong hầu hết các thiết kế sân .

Cây phong ba thùy đơn làm cây bóng mát tuyệt vời và chúng có khả năng chống ô nhiễm không khí rất tốt. Những cây có nhiều cành sẽ vươn cao và tán rộng như cây cao. 

Đặt nó vĩnh viễn vào cảnh quan không phải là lựa chọn duy nhất cho cây phong ba lá. Những cây này là ứng cử viên tuyệt vời cho các thùng chứa lớn để đặt trên sân hoặc xung quanh sân. Chúng phát triển mạnh trong môi trường này và sẽ không bị cản trở bởi không gian trồng trọt hạn chế, mặc dù thùng chứa càng rộng thì cây càng lớn. 

Khả năng này làm cho cây phong ba lá trở thành một lựa chọn phổ biến để sử dụng trong nghệ thuật bonsai cổ đại của Nhật Bản , hoặc cây cảnh của người Trung Quốc. Mặc dù cây cảnh ngày càng thịnh hành, nhưng hình thức nghệ thuật trồng và điêu khắc cây thu nhỏ bắt nguồn từ Trung Quốc, nơi cây phong ba là bản địa.   

Bất kể nó được sử dụng như thế nào, cây phong ba lá là một loại cây cảnh đẹp cỡ trung bình có thể mang lại sự thú vị cho bất kỳ cảnh quan nào, trở thành một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc hoặc trở thành mẫu vật trung tâm trong khu vườn mùa đông lấy cảm hứng từ châu Á.



Chăm sóc cây phong ba thùy

Mặc dù cây phong ba thùy thiếu sự sang trọng và duyên dáng của hầu hết các hoa văn phức tạp của lá Phong Nhật Bản, nhưng nó bù lại bằng cách cứng cáp, dễ thích nghi và dễ bảo quản. 

Ánh sáng

Cây phong ba thùy sẽ hoạt động tốt nhất trong điều kiện ánh nắng đầy đủ. Cho cây phơi nắng đầy đủ từ sáu đến tám giờ mỗi ngày sẽ thúc đẩy hình dạng và tán lá ấn tượng.

Đất

Loại cây này khá dễ thích nghi khi gặp đất nhưng phát triển mạnh ở đất ẩm và thoát nước tốt. Độ pH của đất là một vấn đề đáng quan tâm và nên được xem xét vì cây thích này hoạt động tốt nhất ở đất trung tính đến hơi chua. Kiểm tra đất xung quanh cây trước khi trồng và thỉnh thoảng sau đó có thể không phải là một ý tưởng tồi.

Nước

Cho đến khi cây bén rễ, nên tưới  nước mỗi tuần cho mùa đầu tiên để giữ cho cây phong ba lá hạnh phúc. Sau thời gian đó, bạn có thể tưới ít thường xuyên hơn nếu cần. Loài này chịu được các điều kiện khô hạn không thường xuyên.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây có thể chống chọi với điều kiện mùa đông lạnh giá. 

Phân bón

Không có lý do gì để bón phân cho cây này ngoài việc tìm ra sự thiếu hụt trong đất sau khi kiểm tra đất và thấy nó quá cơ bản.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n