Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây nho (Vitis vinifera)

 

Cách trồng nho thông thường (Vitis Vinifera)



Giống nho thông thường ( Vitis vinifera ) được trồng để làm rượu vang và có nguồn gốc từ Châu Âu. Trên thực tế, "nho châu Âu" là một tên thông dụng khác , cũng như "nho làm rượu".

Có hàng ngàn giống Vitis vinifera, mặc dù chỉ một phần nhỏ trong số này là quan trọng về mặt thương mại. Mặt khác, một phần lớn rượu vang nho phổ biến được sản xuất từ ​​giống của loài này. Mặc dù chủ yếu được coi là nho làm rượu, trái cây cũng có thể được sấy khô để làm nho khô. Tuy nhiên, loài này cho năng suất nho kém hơn và không được sử dụng phổ biến cho mục đích thương mại.

Giống như nhiều loại cây thân leo khác , nho làm rượu có các tua cuốn giúp giữ dây leo khỏi mặt đất. Các lá được tổ chức trên cuống dài và có ba đến bảy thùy. Mỗi chiếc lá đều có mép răng thưa và mặt dưới có những sợi lông nhỏ. Các loại quả (quả mọng) khác nhau về kích thước, hình dạng và màu sắc. Cây dây leo có tốc độ sinh trưởng nhanh nên trồng tốt nhất vào đầu mùa xuân.

Cách trồng Nho thông thường (Vitis Vinifera)

Yêu cầu trồng trọt có thể khác nhau đáng kể, tùy thuộc vào giống hoặc cây trồng được chọn, vì vậy bạn sẽ phải nghiên cứu trước khi trồng. Khi trồng nên chọn vị trí tránh gió lớn và lạnh. Tránh những vị trí được cho là túi sương vì cây mới mọc thường bị sương giá cuối xuân làm hỏng.

Vô số bệnh và côn trùng gây hại tấn công nho phổ biến khiến việc trồng nho trở thành một công việc đòi hỏi sự bảo trì cao. Một tin tốt lành về loại nho thông thường là nó có khả năng tự thụ phấn, do đó không cần trồng thêm cây nho để thụ phấn.



Ánh sáng

Giống nho thông thường cần có đầy đủ ánh nắng mặt trời để có một vụ mùa tốt nhất có thể. Những cây dây leo được trồng trên sườn dốc quay về hướng Đông Nam thường có xu hướng sinh sản tốt.

Đất

Để phù hợp với nguồn gốc Địa Trung Hải bản địa của nó, nho thông thường yêu cầu đất thoát nước tốt. Nó cũng sẽ đánh giá cao vị trí có đất mùn giàu chất hữu cơ.

Nước

Cung cấp cho cây trồng của bạn đầy đủ nhưng không quá nhiều nước. Tưới tốt trong thời kỳ khô hạn. Mặt đất cần được giữ ẩm đều. Cung cấp hệ thống thoát nước tốt là bước đầu tiên quan trọng trong việc ngăn ngừa tình trạng tưới quá nhiều.

Phân bón

Nếu nho của bạn đang phát triển trong đất giàu chất hữu cơ, bạn có thể bổ sung phân bón tự nhiên này hàng năm với 1/2 cốc phân bón cân đối khi cây xuất hiện đợt tăng trưởng đầu tiên vào mùa xuân. Trong năm đầu tiên của cây, bón cùng một lượng phân bón lần thứ hai sau bốn tuần trôi qua.

Bón phân không gần gốc cây hơn 0,3m. Tốt hơn là rải nó trên khu vực nằm cách căn cứ từ bốn đến năm feet về mọi hướng. Thực hành này thúc đẩy sự phát triển của rễ vượt trội.

Nhiệt độ và độ ẩm

Các giống nho Vitis vinifera được biết đến là ít chịu lạnh hơn . Tuy nhiên, một số giống được biết đến là chịu lạnh hơn những giống khác. Tuy nhiên, nói chung, chúng cần một thời gian dài, khí hậu ấm áp để tạo ra một vụ mùa bội thu.

Do thiên hướng của chúng đối với các bệnh nấm, loài nho này cũng không chịu được độ ẩm cao.

Cắt tỉa

Khoảng cách, cắt tỉa và huấn luyện dây leo đầy đủ là cực kỳ quan trọng để tạo ra một vụ mùa tốt và giảm tỷ lệ mắc các bệnh do nấm gây ra. Hầu hết các giống nho sẽ cần vài mùa trước khi cho một vụ thu hoạch. Ở đây một lần nữa, điều quan trọng là phải thực hiện nghiên cứu để tìm hiểu về các hệ thống ươm cây và khoanh cành khả thi cũng như các kỹ thuật cắt tỉa thích hợp cho những năm sinh trưởng đầu tiên.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Cung cấp cho các dây leo của bạn khoảng cách rộng rãi để đảm bảo không khí lưu thông tốt. Điều này rất quan trọng để kiểm soát bệnh tật. Loại nho thông thường nổi tiếng là dễ mắc các bệnh, bao gồm:

  • Bệnh thán thư
  • Thối đen
  • Thối chùm Botrytis
  • Bệnh nấm mốc
  • Bệnh phấn trắng

Nho thông thường cũng dễ bị nhiễm nhiều loại côn trùng (những người trồng nho thương mại phải phun thuốc cho vườn nho của họ để ngăn chặn sự xâm nhập từ những loài gây hại này), bao gồm:

  • Bọ chét
  • Bướm đêm quả nho
  • Bọ cánh cứng Nhật Bản
  • Rầy nâu
  • Rệp sáp

Khi cây nho trưởng thành và bắt đầu ra quả, có thể cần cung cấp lưới để ngăn các loài chim và động vật hoang dã khác ăn mất mùa màng bội thu của bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n