Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây nguyệt quế (Orange Jasmine)

 

Trồng cây nguyệt quế




Murraya paniculata , hay cây nguyệt quế , là một loại cây nhiệt đới dễ chịu, có mùi thơm ngọt ngào và hoa nở quanh năm. Mặc dù cây thường được trồng làm cây cảnh nhỏ hoặc hàng rào nhưng nó cũng sẽ phát triển mạnh trong chậu và thùng chứa nếu được tạo dáng và chăm sóc tốt.

Hoa nguyệt quế bắt nguồn từ hương thơm của những bông hoa nhỏ của nó; chúng tỏa ra một mùi ngọt ngào giống như mùi hoa cam và sẽ thoảng qua ngôi nhà của bạn một cách khá độc đáo. Những bông hoa sáp này sẽ ra hoa quanh năm và rất thu hút ong. Chúng cũng bắt đầu nở hoa khá sớm trong vòng đời của cây.
 
Mặc dù M. paniculata không phải là cây thuộc họ cam quýt, bề ngoài nó giống một loại cây: hoa của nó tỏa ra mùi giống như cam quýt, và những quả nhỏ màu đỏ , thu hút các loài chim trông giống như quả quất. Những loại cây nhiệt đới này cần nhiều nắng để phát triển và cần được cắt tỉa, nhưng chúng đáp ứng tốt với việc làm vườn trong container và hoàn hảo cho bất kỳ khu vực nắng nào trong nhà của bạn miễn là bạn chăm sóc chúng đúng cách. Bạn cũng có thể tìm thấy Hoa nguyệt quế được liệt kê là jessamine hoặc chalcas màu cam, và đó là một trong nhiều loại cây hoa nhài  trồng cây trong nhà tốt. 



Điều kiện phát triển

  • Ánh sáng: Loại cây nhiệt đới này ưa ánh nắng đầy đủ, mặc dù nó có thể chịu được một số bóng râm. Nó hoàn hảo cho một bậu cửa sổ đầy nắng.
  • Nước: Nên giữ ẩm cho cây, nhưng đảm bảo không làm ướt đất. Cần tưới nước thường xuyên.
  • Nhiệt độ: Nhiệt độ cao, nhiệt đới. Hoa nhài cam không chịu được sương giá.
  • Đất: Đất chua yếu là tốt: để có kết quả tốt nhất, hãy trồng trên đất sét. Ngoài ra, hãy đảm bảo rằng đất thoát nước tốt. Nó phải ẩm, nhưng không ẩm ướt hoặc sũng nước.
  • Phân bón: Cho nó ăn theo định kỳ từ đầu mùa xuân đến mùa thu. Bạn có thể sử dụng bất kỳ loại phân bón nào được thiết kế cho cây bụi thường xanh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n