Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây liễu rủ (Weeping Willow Tree)

 

Cách trồng cây liễu rủ



Cây liễu  ( Salix babylonica ) có lẽ được biết đến nhiều nhất trong số những cây rủ, với những thân cây uốn cong duyên dáng đung đưa một cách tinh vi và rung rinh trong gió. Các lá của cây rụng lá này có hình mũi mác và dài từ 3 đến 6 inch (8-15cm); chúng chuyển sang màu vàng vào mùa thu trước khi giảm xuống. Vỏ cây liễu rủ xù xì, xám xịt với những đường gờ dài và sâu. Khi cây ra hoa vào cuối mùa đông hoặc mùa xuân, hoa bí (hoa) màu vàng sẽ xuất hiện.

Cây liễu rủ là loại cây sinh trưởng nhanh, khi còn nhỏ có thể lên tới 10 feet (3m) mỗi năm, nhưng tuổi thọ trung bình của chúng là tương đối ngắn 30 năm. Trồng cây sẵn sàng khóc vào mùa thu để hệ thống rễ có thời gian tự thiết lập trước khi thời tiết ấm hơn.

Chăm sóc cây liễu rủ

Bởi vì cây liễu rủ có thể dài tới 50 feet (15m) chiều cao và chiều rộng, chúng cần một bãi cỏ hoặc sân rộng để trải dài vào. Chúng hoạt động tốt ở những nơi tự nhiên khá ẩm, nhưng chúng có xu hướng rụng nhiều lá và cành nên tránh trồng chúng ở những nơi cành rơi xuống có thể gây tổn thương loài khác. Những mẫu này cũng không nên trồng gần cống rãnh thoát nước, hệ thống tự hoại, hoặc đường nước: Bộ rễ của chúng rất hung dữ - đôi khi vươn dài hơn cây cao; chúng không chỉ tìm kiếm nguồn nước dồi dào và gần nhất, mà còn bị thu hút bởi các chất dinh dưỡng trong đất xung quanh hệ thống tự hoại, cũng như oxy trong các đường thoát nước. 



Ánh sáng

Ánh nắng đầy đủ và bóng râm một phần là tốt nhất cho cây này. Nó cần ít nhất bốn giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp, không lọc mỗi ngày.

Đất

Cây này chịu được nhiều loại đất thoát nước tốt và độ pH của đất . Mặc dù thích đất ẩm, hơi chua, nhưng nó phát triển tốt trong đất kiềm, nhiều mùn, giàu cát và đất sét. Nếu đất của bạn quá kiềm, hãy thêm một số chất hữu cơ để giảm độ pH.

Nước

Liễu như nước đọng. Hệ thống rễ dài và vươn xa của chúng có thể hữu ích trong việc dọn sạch các khu vực dễ bị ngập lụt của cảnh quan. Chúng cũng thích trồng gần ao, suối, hồ.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây liễu rủ có một số khả năng chịu hạn và có thể chống chọi với cái lạnh mùa đông. Cây cũng có thể chịu được cái nóng của sa mạc mùa hè miễn là cây xanh và nước không ở quá xa.

Phân bón

Một cây liễu rủ trưởng thành không cần bón phân nếu nó được trồng trong đất giàu dinh dưỡng và lá của nó xanh tốt hoặc những bãi cỏ gần đó được bón phân thường xuyên. Tuy nhiên, bạn có thể cung cấp phân bón để hỗ trợ sự phát triển tươi tốt.

Một loại phân bón cân đối với tỷ lệ nitơ, phốt pho và kali bằng nhau (chẳng hạn như công thức 20-20-20 ) là thích hợp cho cây liễu rũ. Nitơ hỗ trợ sự phát triển của tán lá trên các cành dài và đẫm nước của cây. Phốt pho hỗ trợ sự phát triển của rễ, thân và hoa. Kali khuyến khích sức khỏe tổng thể. Nếu bạn định sử dụng phân hữu cơ, phân steer là một lựa chọn tốt. Nó là sự kết hợp cân đối của các chất dinh dưỡng chính nitơ, phốt pho và kali.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Cây liễu rủ có thể bị tấn công bởi một số loài gây hại, bao gồm cả sâu bướm gypsy, rệp và sâu đục quả. Khó kiểm soát những loài côn trùng này — đặc biệt là trên những cây lớn — nhưng việc phun thuốc trừ sâu có chủ đích có thể hữu ích. Những cây liễu đang khóc còn non nớt cũng cám dỗ hươu, nai, nai và thỏ; đặt một vòng cổ xung quanh các cây non để bảo vệ chúng khỏi động vật hoang dã.

Cây này có thể bị ảnh hưởng bởi một số bệnh và bệnh tật, bao gồm bệnh vảy nến, bệnh đốm lá liễu, bệnh cháy lá liễu, nấm, bệnh thối rữa , bệnh đốm lá, bệnh hắc lào, bệnh phấn trắng , bệnh gỉ sắt và bệnh thối rễ. Các triệu chứng bao gồm chết cành hoặc cành và rụng lá, nhưng trong một số trường hợp, bệnh có thể làm chết cây. Để giảm thiểu các vấn đề, hãy cung cấp đầy đủ nước để giữ cho cây khỏe mạnh, vì cây khỏe mạnh có khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn. Xới xáo và loại bỏ kịp thời những tàn lá, để khống chế sự lây lan của dịch bệnh. Nếu những phương pháp này không hiệu quả, có thể dùng thuốc diệt nấm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n