Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây leo Đăng tiêu (Trumpet Vines)

 

Cách trồng cây leo Đăng tiêu



Những người yêu thích  chim thường bị cám dỗ để trồng cây Đăng tiêu ( Campsis  radicans ) vì những bông hoa màu cam đỏ sặc sỡ của nó thu hút chim ruồi Nhược điểm, cây leo lan rộng mạnh mẽ này có thể nhanh chóng trở thành một mối phiền toái. Cây Đăng tiêu lan từ hạt và cũng lây lan dễ dàng qua rễ. Các chồi mới có thể nảy ra cách cây mẹ hàng thước nhanh chóng thoát khỏi khu vườn và tạo thành những bụi cây có thể làm chết các cây khác.

Lá màu xanh đậm bóng của cây Đăng tiêu mọc dài tới 15 inch 30cm và có từ 7 đến 11 lá chét hình elip hoặc hình thuôn dài, có răng cưa dài khoảng 4 inch. Các tán lá chuyển sang màu vàng vào mùa thu trước khi rụng khỏi cây  vào mùa đông. Các cụm hoa hình loa kèn xuất hiện trong những tháng mùa hè và dài khoảng 1 đến 3 inch trước khi nhường chỗ cho các viên nang giống như hạt đậu. Cây Đăng tiêu được trồng tốt nhất vào mùa xuân hoặc đầu mùa thu.

Chăm sóc cây Đăng tiêu

Đối với những người làm vườn sẵn sàng nỗ lực để kiểm soát sự lây lan của nó, cây Đăng tiêu có thể nhanh chóng phủ kín hàng rào, tường đá, vòm cây, giàn hoa và các công trình kiến ​​trúc khác, mang đến một mảng màu xanh lá cây đẹp mắt. Nó cũng có thể che phủ mặt đất để giấu các đống đá, gốc cây, đống rác và nhiều thứ khác. Điều quan trọng là phải cung cấp một cấu trúc hỗ trợ chắc chắn cho cây này, vì nó có thể lấn át cây cối hoặc các tòa nhà. Tránh trồng cây gần nền móng vì dây leo có thể làm hỏng chúng. Tương tự như vậy, dây leo cũng có thể chui vào các vết giời leo và gây tổn thương.

Cây Đăng tiêun đòi hỏi ít chăm sóc sau khi bén rễ, và chúng hiếm khi gặp vấn đề với sâu bệnh. Thông thường không cần bón phân và thường chỉ cần tưới nước trong thời gian khô hạn. Mặc dù cần chăm sóc tối thiểu, cây Đăng tiêu là một loại cây có khả năng bảo dưỡng cao nên có trong khu vườn của bạn. Tích cực cắt tỉa cây nho của bạn, cung cấp hỗ trợ để kiểm soát sự phát triển và lây lan, loại bỏ chồi không mong muốn khỏi bãi cỏ của bạn và loại bỏ vỏ hạt để ngăn cản việc tự gieo hạt là tất cả các nhiệm vụ cần thiết để kiểm soát cây Đăng tiêuCác hạt này tương tự như hạt giống cây bông sữa với mỗi hạt được gắn một lớp lông tơ màu trắng giúp hạt có thể bay theo gió. Nên sử dụng găng tay khi tiếp xúc với vỏ hạt và hạt vì tiếp xúc với da có thể gây phát ban và các vết phát ban khác.



Ánh sáng

Cây Đăng tiêu có thể phát triển dưới ánh nắng mặt trời hoàn toàn đến bóng râm một phần . Ánh nắng đầy đủ, có nghĩa là ít nhất sáu giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp trong hầu hết các ngày, sẽ cho ra hoa tốt nhất.

Đất

Những cây nho này có thể chịu được nhiều loại đất, bao gồm cả đất cát, đất mùn và đất sét. Chúng hoạt động tốt nhất với khả năng thoát nước tốt. 

Nước

Cây Đăng tiêu ưa độ ẩm đất vừa phải nhưng lại có khả năng chịu hạn tốt. Nói chung, chúng chỉ cần tưới nước khi có dấu hiệu héo và héo rõ rệt. Ở hầu hết các vùng khí hậu, lượng mưa điển hình sẽ đủ để giữ cho cây khỏe mạnh. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Trồng cây Đăng tiêu Ở những vùng khí hậu ít ẩm ướt , cây Đăng tiêu không có sức sống mạnh mẽ và dễ kiểm soát hơn.

Phân bón

Bởi vì cây Đăng tiêu là loài lây lan mạnh mẽ và có thể phát triển mạnh trong đất nạc, không nên bón phân bổ sung.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n