Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây kinh giới cay ( Oregano)

 

Cách trồng kinh giới cay



Chi Oreganum bao gồm một số lượng lớn các loại thảo mộc lâu năm và cây bụi có nguồn gốc từ Tây Á và Địa Trung Hải, mặc dù O. vulgare đã nhập tịch vào nhiều khu vực của Bắc Mỹ. Các loài phổ biến nhất là các loại thảo mộc ẩm thực quen thuộc, bao gồm O. vulgare và các cây trồng của nó, O. majoranum, O. heracleoticum, và những loài khác. Kinh giới cay là hương vị đặc trưng của nhiều món ăn Ý, Mexico và Tây Ban Nha. Là loại cây lâu năm cứng cáp , dễ trồng trong vườn nhà hoặc trồng trong chậu.

Lá Kinh giới cay có hình bầu dục, màu xanh đậm, xếp thành từng cặp đối nhau dọc theo thân cây. Một số giống có lá mờ, một số khác thì không. Kinh giới cay  bắt đầu như một chiếc lá hình hoa thị ôm sát mặt đất, nhưng nó có thể dễ dàng phát triển cao đến khoảng 2 feet (0,6m). Một số ít cây sẽ cung cấp cho bạn đủ lá để sử dụng tươi trong mùa và phơi khô để sử dụng trong suốt thời gian còn lại của năm.

Kinh giới cay thường được trồng vào mùa xuân hoặc mùa thu, từ khi bắt đầu ươm trong chậu hoặc phân chia cây. Nó phát triển nhanh chóng và sẽ cung cấp lá thích hợp để nấu ăn gần như ngay lập tức.

Chăm sóc Kinh giới cay

Kinh giới cay thường được trồng từ vườn ươm trong chậu bắt đầu hoặc từ hom gốc lấy từ cây hiện có. Nó có sẵn rộng rãi trong các vườn ươm và thông qua các danh mục chuyên khoa. Các vườn ươm địa phương thường sẽ cung cấp các loại thảo mộc nhà bếp phổ biến nhất, trong khi các danh mục có xu hướng cung cấp nhiều loại cây oregano nhất.

Kinh giới cay  là một trong những loại thảo mộc Địa Trung Hải phát triển tốt dưới ánh nắng đầy đủ, được trồng trên đất từ ​​trung bình đến trung bình thoát nước tốt. Khí hậu, đất và độ ẩm đều có thể gây ra sự thay đổi trong hương vị của Kinh giới cay, và đất giàu có xu hướng làm loãng vị cay của hương vị. Đây là một loại cây tốt cho những khu vực đầy nắng trong sân của bạn với đất nghèo dinh dưỡng, không thích hợp cho các loại cây khác. Nếu trồng trong vườn, rau Kinh giới cay tiêu chuẩn ( O. vulgare) nên được trồng cách nhau 12 đến 18 inch (25-40cm). Chờ cho đến khi đất khoảng 70 độ F (21 độ C) trước khi trồng.

Rất ít loài gây hại làm phiền Kinh giới cay, nhưng hãy để ý đến nhện và rệp. Đất ẩm ướt có thể gây thối rễ.



Chăm sóc Kinh giới cay

Ánh sáng

Hầu hết các giống Kinh giới cay cần ánh nắng đầy đủ, tuy nhiên, giống Kinh giới cay vàng tốt nhất trong bóng râm một phần, vì lá của nó có xu hướng cháy xém khi có nắng đầy đủ.

Đất

Đất cát là thích hợp nhất cho Kinh giới cayNếu đất của bạn ẩm với nhiều chất hữu cơ, Kinh giới cay sẽ không hoạt động tốt như ở đất khô, nhẹ hơn thường thoát nước tốt. Để đất khô hoàn toàn giữa các lần tưới. Nếu trồng trong chậu, hãy sử dụng bất kỳ loại đất bầu đa năng, thoát nước tốt nào, có thể trộn thêm cát, đá trân châu hoặc vermiculite.

Nước

Không tưới quá nhiều nước cho Kinh giới cayChỉ tưới nước kỹ sau khi đất khô khi chạm vào.

Nhiệt độ và độ ẩm

Kinh giới cay có thể cần một số biện pháp bảo vệ  trong mùa đông . Che phủ cây bằng một lớp cây thường xanh sau khi mặt đất đóng băng sẽ bảo vệ cây khỏi tác hại của gió.

Phân bón

Nhiều loại thảo mộc được coi là cỏ dại và hầu hết không đặc biệt về đất mà chúng phát triển. Kinh giới cay cũng không phải là ngoại lệ — nó sẽ phát triển trong đất chỉ màu mỡ vừa phải. Không thêm phân trộn hoặc phân bón vào khu vực phát triển của nó. Một lượng lớn chất dinh dưỡng, chẳng hạn như nitơ, có thể thay đổi hương vị của loại thảo mộc này.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n