Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây khoai môn (Elephant Ear)

 

Cách trồng khoai môn


Cây khoai môn là cây lâu năm nhiệt đới được trồng để lấy lá to hấp dẫn hoặc là lấy củ. Tai voi là tên gọi chung được dùng cho một số loài trong ba chi thực vật - Colocasia , Alocasis , và Xanthosoma. Loại cây được trồng phổ biến nhất là Colocasia esculenta , còn được gọi là khoai môn. Dù là loài nào, cây tai voi là loài thực vật kỳ lạ, ấn tượng với những chiếc lá khổng lồ hình trái tim, được sử dụng làm cây điểm nhấn hoặc làm đặc điểm trong các khu vườn nước hoặc đầm lầy theo chủ đề nhiệt đới. Trong khi những chiếc lá này có thể dài tới 3 feet và rộng 2 feet ở vùng nhiệt đới, Tùy theo loài, cây tai voi mọc từ rễ củ ( Colocasia spp.) hoặc cấu trúc thân sưng cứng được gọi là corm (A locasis và Xanthosoma spp .)

Những cây phát triển nhanh sẽ đạt được kích thước đầy đủ của chúng trong vòng hai tháng thường được trồng vào mùa xuân sau khi mọi nguy cơ băng giá đã qua và nhiệt độ đất đã ấm lên ít nhất 65 độ F (18 độ C). Chúng cũng có thể được trồng muộn hơn, vào đầu mùa hè.

Chăm sóc Khoai môn

Trồng khoai môn ở đất hơi  chua, có bóng râm một phần. Là loài cây bản địa ở vùng đất ngập nước, cây tai voi ưa nhiều nước. Điều này làm cho chúng trở thành một lựa chọn tốt cho những khu vực ẩm ướt, nơi những người làm vườn thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm loại cây phù hợp.

Trồng chúng khi đất được giữ ấm tốt, vì nó phù hợp với nguồn gốc nhiệt đới của chúng. Nên trồng loại rễ củ với các nút sinh trưởng hướng lên trên; loại corm có đầu nhọn hướng lên trên, sâu khoảng 5 inch. Các cây cách nhau khoảng cách — 2 feet đối với các giống nhỏ hơn, 4 feet đối với các giống lớn hơn. Một khi chúng nảy mầm, cây tai voi cần ít sự chăm sóc, ngoài việc bón phân thường xuyên với một loại phân bón có hàm lượng nitơ cao. Đảm bảo rằng chúng luôn được tưới nước đầy đủ trong thời gian khô hạn.

Ở những vùng khí hậu lạnh hơn, bạn có thể đào bắp trước khi sương giá đầu tiên và giữ chúng trong tầng hầm hoặc nhà để xe mát mẻ . Khi chúng được bảo quản, hãy đảm bảo các nút không bị thối hoặc khô hoàn toàn. Trồng lại chúng vào mùa xuân khi nguy cơ băng giá đã qua đi.



Ánh sáng

Cây khoai môn  có thể được trồng dưới ánh nắng hoàn toàn đến bóng râm một phần, nhưng hiệu quả tốt nhất sẽ đến ở nơi có bóng râm một phần hoặc nơi có ánh nắng được lọc.

Đất

Cây khoai môn  phát triển tốt nhất ở đất nhiều mùn, ẩm đến mức ẩm ướt - loại cây này lý tưởng cho các khu vực lầy lội hoặc xung quanh các khu vườn có nước.

Nước

Giữ cho cây khoai môn  luôn ẩm. Chúng sẽ tồn tại một cách độc đáo ngay cả khi bị bao phủ bởi nước đọng tới 6 inch (15cm). Ở các vị trí vườn khác, không bao giờ để đất khô hoàn toàn. Ở một số vùng khí hậu — và khi trồng trong thùng chứa — điều này có nghĩa là phải tưới nước hàng ngày.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây khoai môn  là loài cây nhiệt đới phát triển tốt nhất trong những hoàn cảnh bắt chước môi trường sống bản địa của chúng. 

Phân bón

Giống như nhiều loài thực vật nhiệt đới lá lớn, cây khoai môn  là loài bón phân  nhiều. Bón phân có hàm lượng nitơ cao hòa tan trong nước hai đến ba tuần một lần


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n