Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây keo hoa vàng (Lightwood Trees)

 

Cách trồng cây keo hoa vàng



Cây keo hoa vàng (Acacia implexa) là một loại cây thường xanh bản địa của Úc thường được sử dụng để lấy gỗ.Nó là họ hàng gần của Keo tai tượng và đôi khi bị nhầm lẫn với nó vì gỗ của chúng tương tự nhau.

Cây Cây keo hoa vàng có vỏ màu nâu xám và các lá hình liềm thường xanh hình bầu dục (không phải là lá thật mà là thân dẹt được gọi là phyllodes) đôi khi có màu tím tùy theo điều kiện đất đai. Chu kỳ sinh trưởng mang hoa, lá và cuối cùng là vỏ hạt. Những bông hoa sặc sỡ đến vào mùa hè, có màu kem đến vàng nhạt, hình thành từng chùm ở đầu hoa tròn có gai nhọn, có mùi thơm nồng. Tiếp theo là những bông hoa là một vỏ hạt hình trụ xoắn có kết cấu và hình dạng khác thường, hơi giống như một quả đậu lớn, bắt đầu có màu xanh lục và từ từ chuyển sang màu nâu đỏ.

Cây có lịch sử lâu đời được thổ dân Úc sử dụng cho nhiều mục đích thiết thực, bao gồm làm dây, dây thừng, làm thuốc và bột làm từ hạt. Nó cũng được sử dụng để làm "chất độc cá" (một chất theo truyền thống được sử dụng bởi thổ dân để làm cho cá dễ bắt hơn). Lá cũng có thể được sử dụng để làm thuốc nhuộm màu vàng hoặc nâu. Cây được chính thức phát hiện lần đầu tiên khi đến thăm các nhà thực vật học người Anh vào năm 1842, nhưng với tư cách là một cây bản địa nổi tiếng, nó đã được sử dụng rất nhiều trước đó.

Mặc dù Cây keo hoa vàng quen thuộc và được yêu thích ở Úc vì những bông hoa rực rỡ và dễ chăm sóc, nó có thể khá xâm lấn trong môi trường không phải là bản địa. Nó có sức sống mạnh mẽ, tồn tại lâu dài và phát triển nhanh chóng, điều này làm tăng thêm khả năng bất khả xâm phạm của nó ở những khu vực mà nó đã xâm nhập. Nó hiện được coi là một loài ngoại lai xâm lấn ở Nam Phi, nơi ban đầu nó được trồng như một loại cây trồng. Bây giờ cây xâm chiếm đất nông nghiệp và các khu vực trống khác và lây lan nhanh chóng ở đó, mà không cần phải làm gì khác ngoài việc chặt chúng nhanh như khi chúng mọc lên.

Cách trồng Cây keo hoa vàng

Cây keo hoa vàng chủ yếu được tìm thấy ở bờ biển phía đông của Úc, và đã được biết đến như một loài xâm lấn ở các vùng không phải là bản địa. Sau khi được coi là cây xâm lấn , Cây keo hoa vàng có thể rất khó kiểm soát sự lây lan của nó. Điều này đúng với nhiều loại cây bản địa khác của Úc. 



Đất

Cây keo hoa vàng phát triển trong nhiều điều kiện đất khác nhau, và rất chịu được đất nghèo có đầy cát hoặc đất sét . Khả năng chịu đựng của đất này làm cho nó rất cứng và hữu ích cho việc ổn định bờ và xói mòn , và nó dễ dàng hình thành các mút khi rễ bị thương.

Ánh sáng

Cây này ưa nắng chói chang và dễ phát triển ở bất cứ nơi nào có nhiều ánh sáng để nó sinh sôi nảy nở. Nhưng ngay cả ở một nơi đầy nắng, trước tiên bạn sẽ muốn xem xét liệu bạn có đủ chỗ cho cây này hay không: chiều cao trưởng thành của nó cao từ 20 đến 50 feet (6-15m).

Nước

Nước đầy đủ là điều quan trọng đối với Cây keo hoa vàng, nhưng nó sẽ không tốt nếu bị tưới quá nhiều. Tưới nước thường xuyên trong thời gian khô hạn là đặc biệt quan trọng để ngăn ngừa sự hình thành các hợp chất độc hại trong vỏ hạt khi cây bị thiếu nước.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây keo hoa vàng chịu được cả nắng nóng và hạn hán, và cũng chịu được sương giá khá tốt đối với cây bản địa của Úc. Nó cũng khá chịu được ô nhiễm không khí như khói xe, vì vậy nó là một lựa chọn tốt để trồng ven đường hoặc gần bãi đậu xe, và cũng là một cây đô thị hoặc đường phố tốt vì dễ thích nghi với nhiều điều kiện.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n