Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây kế sữa (Milk Thistle)

 

Cách trồng cây kế sữa



Mặc dù đôi khi nó được coi là một loại cỏ dại do đặc tính xâm lấn và khả năng lây lan nhanh chóng, cây kế sữa ( Silybum marianum) có một loạt các lợi ích y học .

Loại cây này là một chất chống oxy hóa đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại, và nó cũng chứa thành phần hoạt chất silymarin, được sử dụng để điều trị các vấn đề về gan và túi mật. Silymarin có thể được tìm thấy trong hạt của cây, thường được sử dụng để làm chất chiết xuất hoặc cồn thuốc có thể được sử dụng trong y tế. Cây kế sữa cũng là một loại thuốc giải độc được biết đến đối với một số loại nấm độc.

Tất cả các bộ phận của cây hoa hai năm nở một lần cao và có gai này đều có thể ăn được. Hạt giống có thể được thu hoạch và bạn có thể nấu ăn và tiêu thụ cả lá và đầu hoa.

Hoa thường được thu hoạch để lấy hạt. Đầu hoa có thể được cắt bằng kéo khi chúng còn non, sau đó luộc hoặc hấp cho đến khi chúng đủ mềm để ăn. Tuy nhiên, những loài thực vật này có thể gây độc cho nhiều loài động vật, vì vậy, nếu nó kết thúc trên đồng cỏ, nó có thể gây ngộ độc cho gia súc.

Những bông hoa màu tím của cây kế sữa nằm trên đỉnh của những chiếc đầu nhọn hoắt, và nó còn được biết đến với những tán lá màu xanh lá cây tươi sáng với màu cẩm thạch trắng (đó là những gì tạo cho cây nó biệt danh màu trắng đục).

Loài thực vật bản địa Địa Trung Hải đặc biệt thích mọc ở những vùng đất khô cằn nhiều đá.

Ở một số địa điểm, việc trồng cây kế sữa thực sự là bất hợp pháp vì khả năng lây lan và phá hủy hệ sinh thái của nó. Chúng cũng có thể phát triển khá lớn (cao tới 3 feet và rộng 4 feet), và các cuống hoa tự sinh ra nhiều hoa và có thể đạt chiều cao lên đến 5 feet(1,5m). Cây kế sữa cũng thường rất lạnh và rất khó diệt trừ một khi được thành lập nhờ rễ sâu và tán lá rậm rạp.

Có một số loài cây kế khác không xâm lấn như vậy, nhưng bạn sẽ biết đó là cây kế sữa vì những mảng màu trắng trên tán lá của nó mà các loài bản địa khác không có.



Chăm sóc cây kế sữa

Cây kế sữa được coi là rất dễ trồng và có thể chịu được hầu hết các điều kiện, nhưng điều này có nghĩa là nó cũng cực kỳ xâm hại . Những loài thực vật này hoạt động và lây lan giống như cỏ dại, có nghĩa là chúng có thể nhanh chóng vượt qua bất kỳ cây nào khác gần đó và hút hết không gian cũng như chất dinh dưỡng.

Bạn sẽ cần phải kiểm tra xem bạn có thể trồng nó hợp pháp trong khu vực của mình hay không và cân nhắc những ưu và nhược điểm của cây trước khi quyết định trồng nó.

Ánh sáng

Cây kế sữa sẽ phát triển tốt nhất ở vị trí nhiều nắng hoặc một phần bóng râm.

Nước

Mặc dù cây kế sữa là một loại cây chịu hạn , nhưng nó vẫn cần nước trong điều kiện khô hoàn toàn, ít nhất là cho đến khi nó trưởng thành.

Đất

Cây kế sữa sẽ phát triển dễ dàng trên nhiều loại đất , kể cả các loại đất cát và đất sét nặng.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây kế sữa cứng cáp không kén chọn loại thời tiết mà nó sẽ phát triển. Hạt của chúng có thể nảy mầm trong nhiệt độ dao động từ 32 đến 86 độ F ( 0-30 độ C) và cây có thể tồn tại đến mười năm.

Phân bón

Nhiều người trồng cây kế sữa sẽ bón phân đạm và kali cho đất để tăng năng suất hạt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n