Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây hương đào (Myrtus communis)

Cách trồng cây hương đào


Có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và miền bắc châu Phi, cây hương đào ( Myrtus communis ) đã được yêu thích như một loại cây trồng trong nhà và cây cảnh từ thời cổ đại. Người Hy Lạp và La Mã cổ đại ưa chuộng những chiếc lá cho mục đích y học và ẩm thực của họ và gắn những bông hoa trắng có hương thơm ngọt ngào mong manh với tình yêu và sự ngây thơ. Khi cây hương đào đến Anh vào thế kỷ 16, những người làm vườn tiếp tục tôn vinh biểu tượng này. Các nhánh cây Myrtle vẫn được sử dụng trong bó hoa cưới xa hoa của hoàng gia Anh ngày nay.

Những chiếc lá màu xanh đậm của cây nhỏ, hình mác và nhiều lông. Những bông hoa hình bát nhỏ màu trắng, mờ ảo đến vào cuối mùa hè. Cây  hương đào cần một mùa hè ấm áp kéo dài để nở hoa, sau đó vào mùa thu quả có vị bùi ăn được giống với kích thước và màu đen tía của quả việt quất . Mỗi quả cho tới 30 hạt.

Vỏ màu quế bong tróc và trở nên nhăn nheo theo tuổi tác, do thân cây dày lên từ từ.

Mặc dù bản chất nó có thói quen rậm rạp, nhưng Cây  hương đào thường có thể được huấn luyện như một cây bụi lan rộng gò thấp, một cây cao nhỏ thẳng đứng hoặc một cây cảnh nhỏ. Tùy thuộc vào giống và điều kiện, cây lâu năm sống lâu năm này có thể cao tới 16 feet (4,8m) trong vòng 10 đến 20 năm.

Chăm sóc Cây Hương đào

Cây hương đào có thể được trồng trên luống cao, trong thùng chứa, được nhóm lại để tạo thành hàng rào hoặc đường viền, hoặc làm điểm nhấn độc lập. Chịu hạn, chịu được hươu, nai và ít phải chăm sóc, Cây hương đào hoạt động tốt trong nhiều loại vườn khác nhau từ thành phố đến ven biển đến nhà nhỏ, nơi nó sẽ lấp đầy bất kỳ không gian có mái che, đầy nắng một cách duyên dáng.



Ánh sáng

Cho cây phơi nắng một phần ở vị trí quay mặt về hướng Tây hoặc Nam, tránh gió lạnh và khô. Nếu trồng làm cây cảnh trong nhà sẽ cần nhiều ánh sáng và không khí. Đặt trong bóng râm bán phần bên ngoài vào mùa hè nóng bức. Vào mùa thu, hãy mang vào trong một căn phòng mát mẻ, nơi có nhiệt độ khoảng 50 độ F (10 độ C). Đặt trên bệ cửa sổ quay mặt về hướng Nam hoặc bên dưới trồng đèn.

Đất

Trồng Cây hương đàotrong đất ẩm nhưng thoát nước tốt. Tuy nhiên, nó sẽ thích nghi với đất sét hoặc cát, để có kết quả tốt nhất, hãy trồng dưới kính trong phân trộn làm từ mùn trong ánh sáng lọc và thông gió tốt.

Hãy cẩn thận với tình trạng nhiễm sắt ở đất có độ kiềm cao có độ pH cao hơn 8,3. Nếu điều này xảy ra, hãy hạ thấp độ pH của đất bằng cách xử lý lưu huỳnh nguyên tố hoặc phân đạm.

Nước

Tưới nước cho rễ cây thường xuyên (mỗi tuần một lần hoặc hơn), nhưng không ngâm nước vì điều này cũng có thể góp phần làm cho cây bị úa sắt. Sau khi trưởng thành, nó có thể tồn tại trong thời gian hạn hán.

Cây hương đào không hoạt động tốt với nồng độ vôi cao trong nước máy. Sử dụng nước mưa nếu có thể.

Nhiệt độ và độ ẩm

 Nó không chịu được độ ẩm cao.

Phân bón

Ngoài trời, bón phân mỗi năm một lần vào đầu mùa xuân. Trong nhà, sử dụng phân bón dạng lỏng hàng tuần trong suốt mùa sinh trưởng. Chỉ bón phân vào mùa đông 2 lần / tháng nếu cây còn phát triển.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Nói chung, Cây hương đào thường không bị sâu bệnh ở ngoài trời. Tuy nhiên, nấm mốc trên tán lá có thể chỉ ra một cuộc xâm lược quy mô nhỏ của côn trùng. Bọ trĩ và ve nhện có thể xuất hiện khi thời tiết khô nóng. Cây cảnh trong nhà có thể dễ bị vảy, rệp sáp hoặc ruồi trắng tấn công, đặc biệt là trong phòng ấm thiếu ánh sáng và hơi ẩm trong không khí.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n