Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây hoàng dương (Boxwood)

 

Cây hoàng dương


Các Chi Hoàng Dương chi bao gồm khoảng 70 loài cây thường xanh lá rộng phát triển chậm. Hầu hết các hình thức cây giống hoặc lai của hai chi- B . sempervirens   và B. microphylla  . Cây hoàng dương thường là cây bụi lớn hoặc cây nhỏ, nhưng hầu hết các giống được sử dụng trong cảnh quan hiện đại là giống lùn, chẳng hạn như B. sempervirens ' Suffruticosa ', một loại cây phổ biến cho hàng rào và cây con. Một giống lùn khác là giống Hàn Quốc ( Buxus sinica  var. Insularis). Nó đạt đến chiều cao trưởng thành chỉ cao hơn hai feet 0.6m (với độ xòe lớn hơn một chút). Những cây bụi gỗ hoàng dương lùn này được đánh giá cao vì có mật độ dày đặc, lá màu xanh nhạt và thói quen sinh trưởng tròn, nhỏ gọn.

Làm thế nào để phát triển cây  hoàng dương

Cây hoàng dương tốt nhất nên trồng ở đất mùn ở vị trí có ánh nắng mặt trời đến một phần bóng râm, tốt nhất là ở khu vực được che chắn khỏi gió. Rễ của chúng ăn nông, vì vậy đất phải được bảo vệ khỏi sức nóng. Duy trì một lớp mùn vườn hữu cơ dày 3 inch 8cm xung quanh mỗi cây. Bắt đầu phủ lớp cách thân cây 2 inch — theo nguyên tắc chung, việc phủ lớp phủ ngay sát thân cây bụi hoặc cây cối là không tốt, vì nó dẫn đến sâu bệnh và dịch bệnh — và làm theo cách của bạn khoảng một foot ra ngoài, xung quanh toàn bộ chu vi , không gian cho phép.

Khi được trồng làm hàng rào hoặc bình phong chính thức, việc bảo dưỡng chính cho cây bụi sẽ là cắt tỉa thường xuyên, mặc dù điều này sẽ không cần thiết nếu bạn đang sử dụng chúng làm cây trồng mẫu.



Ánh sáng

Cây hoàng dương có thể chịu nắng hoàn toàn với bóng râm một phần, nhưng tốt hơn là trồng chúng ở khu vực được che chắn trong bóng râm vào khoảng thời gian nóng nhất của buổi chiều. Khi được che chở bởi cây cối, rễ của cây hoàng dương lùn sẽ sinh lợi từ nhiệt độ đất mát hơn.

Đất

Cây  hoàng dương cần đất thoát nước tốt, nếu không chúng sẽ bị thối rễ. Mặc dù chúng có thể chịu được đất có độ pH thấp hơn, nhưng nhà khoa học về đất đã được chứng nhận, Victoria Smith lưu ý rằng chúng thích đất có độ pH trong khoảng 6,8 đến 7,5.

Nước 

Trong hai năm đầu, cây hoàng dương yêu cầu tưới nước sâu hàng tuần. Tránh tưới nước cạn vì độ ẩm sẽ không đến được rễ sâu nhất. Cây trưởng thành sẽ phát triển mạnh khi được tưới đẫm nước từ 2 đến 4 tuần một lần.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây hoàng dương thường phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu mát mẻ nhưng không quá lạnh. Trong thời tiết mùa hè rất nóng, cây bụi sẽ ưa thích nhiều nước và bóng râm hơn. Những người làm vườn có thể nhận thấy rằng các ngọn thân bị chết trở lại khi thời tiết lạnh.

Phân bón

Bón phân bằng phân bón đa dụng vào mùa xuân trước khi cây mọc mới.

Cắt tỉa cây hoàng dương

Hầu hết các loại  hoàng dương sẽ tạo thành một hình dạng đẹp mắt mà không cần phải cắt tỉa nhiều. Chỉ nên cắt tỉa thường xuyên để loại bỏ những cành chết hoặc những cành bị xoắn vào nhau.

Khi khó cắt tỉa để tạo hình, việc cắt tỉa có thể được thực hiện hầu như bất kỳ lúc nào trong mùa sinh trưởng, tuy nhiên nên tránh vào cuối mùa thu để tránh làm rụng lá vào mùa đông.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Một vấn đề phổ biến đối với cây hoàng dương là "lá cây mùa đông", sự chuyển sang màu lá nâu đỏ hoặc hơi vàng do mùa đông tiếp xúc với gió và nắng. Một cách để giải quyết vấn đề là phun chất chống hút ẩm lên cây bụi vào cuối tháng 11 và một lần nữa vào cuối tháng 1 và đảm bảo cây của bạn được tưới đủ nước trong suốt mùa sinh trưởng. Ngoài ra, bạn có thể xây dựng một cấu trúc xung quanh bụi cây để che nắng cho chúng vào mùa đông. Nhưng một số người làm vườn không bận tâm - hoặc thậm chí thực sự coi trọng - mùa đông ngập tràn trên những tán lá.

Sâu vẽ bùa, ve hoàng dương và rầy chổng cánh là những loài gây hại phổ biến. Thiệt hại gây biến dạng nhưng không gây chết cây và có thể điều trị các loài gây hại bằng các loại dầu trồng làm vườn.

Cây hoàng dương có thể dễ bị bệnh nấm mốc và đốm lá, và bệnh thối rễ cũng có thể là một vấn đề trong đất thoát nước kém.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n