Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây gừng hoang dã (Wild Ginger)

 

Cây gừng hoang dã



Gừng hoang, Asarum canadense, được tìm thấy mọc ở khắp miền đông Hoa Kỳ và đông nam Canada, cũng như các vùng của châu Á. Mặc dù tên của nó, nó không liên quan đến gừng ẩm thực ( Zingiber officinale).Ngay cái nhìn đầu tiên. nó không đáng chú ý lắm, bởi vì những bông hoa ẩn bên dưới những chiếc lá ở gốc cây. Cấu trúc tăng trưởng bất thường này được cho là đã tiến hóa để giúp các loài côn trùng vào đầu mùa xuân xác định vị trí của hoa để làm thức ăn và thụ phấn. Những bông hoa màu nâu hoa cà có hình chuông đặc biệt với ba chóp nhỏ xòe ra từ các cạnh của nó. Các lá hình thận có hình thức và thói quen gần giống với hoa violet, tuy nhiên nó đứng thẳng hơn và to hơn. 

Cây gừng dại có lịch sử được sử dụng làm thực phẩm, bao gồm việc đun sôi thân / rễ có vị bùi để tạo thành xi-rô ngọt có vị hơi giống gừng. Nó đã được sử dụng cho một loạt các mục đích y học bởi người Mỹ bản địa và những người định cư Âu-Mỹ ban đầu. Nó cũng chứa các hợp chất kháng sinh rất hữu ích cho việc sử dụng tại chỗ, chẳng hạn như thuốc đắp để điều trị vết thương. Cây có nguồn gốc từ rừng râm mát và lây lan qua thân rễ. Chúng không quan tâm đến hươu hoặc các loài động vật có vú ăn cỏ khác, nhưng côn trùng rất thích loài cây này, bao gồm cả những con kiến ​​mang hạt của nó xuống đất để nảy mầm. Gừng hoang dã thu hút một loài thụ phấn rất cụ thể : Bướm đuôi dài Pipevine. Nó có tình trạng được bảo vệ ở bang Maine, nơi được coi là có nguy cơ tuyệt chủng.

Cách trồng gừng dại

Gừng dại làm nơi che phủ mặt đất râm mát tốt, đặc biệt là trong môi trường rừng. Nó có xu hướng hình thành các cụm dày đặc trong rừng rậm, và nơi tốt nhất để tìm cây để cấy ghép là từ một trong những cụm này. Nó không có xu hướng nhân giống tốt từ hạt và cách tốt nhất để trồng một số loại trong sân của bạn là cấy một số thân rễ từ một chỗ trong rừng. Đào vào đầu mùa xuân khi các cây mới bắt đầu nhú. Nếu nó được trồng ở một vị trí tốt, nó sẽ lan rộng và tạo thành những đám dày đặc. Bởi vì nó phát triển mạnh ở những nơi ẩm ướt, nó có thể thu hút ốc sên và sên có thể gặm lá. Những sự xâm nhập này có thể được ngăn chặn ở một mức độ nào đó bằng cách dọn sạch lớp mùn dư thừa và mảnh vụn lá từ gốc của các vị trí. Đất tảo cát (bộ xương ngoài của bọ cánh cứng) có thể được lan truyền gần đó và cũng giúp loại bỏ sên và ốc sên một cách an toàn.Bẫy bia hoặc muối cũng có thể hoạt động.



Ánh sáng

Được tìm thấy ở những nơi râm mát, cây không cần nhiều ánh nắng mặt trời để phát triển. Trên thực tế, ánh nắng trực tiếp có thể khiến lá bị cháy vào mùa hè. Vì vậy, để giữ cho nó hạnh phúc, hãy trồng nó ở nơi có bóng râm hoàn toàn hoặc một phần.

Đất

Gừng dại ưa đất ẩm, hơi chua, nhiều mùn, tương tự như nhiều loại cây thân gỗ ưa bóng khác. Đất hữu cơ là tốt nhất cho loại cây ưa dinh dưỡng này.

Nước

Trừ khi có hạn hán, gừng dại không cần tưới thêm nước, miễn là nó được trồng trong điều kiện đất phù hợp. Thêm các chất bổ sung giữ ẩm cũng cho phép thoát nước tốt, như rêu than bùn, bã cà phê đã qua sử dụng và phân trộn.

Nhiệt độ và độ ẩm

 Chúng cần nhiệt độ mùa đông lạnh để hoàn thành vòng đời của mình, vì vậy chúng sẽ không thực sự phát triển ở những vùng ấm hơn . Gừng dại thích đất ẩm và vì vậy sẽ chịu được độ ẩm khá tốt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n