Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây dong riềng (Canna Lily)

 

Cách trồng Dong giềng



Cây Dong riềng( Canna spp. ) Là một chi thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới đẹp, dễ trồng với những bông hoa sặc sỡ có màu đỏ, hồng, vàng, cam và kem. Hoa của chúng rất thu hút chim ruồi. Lá dong riềng rộng và dài (giống lá chuối) màu xanh lục, màu đồng hoặc nhiều màu. Hầu hết các loài Dong riềng mọc cao tới 6 feet 1,8m và đôi khi cao tới 8 feet 2,4m. Những cây này phát triển từ thân rễ , thân cây biến đổi để lưu trữ chất dinh dưỡng và gửi chồi.

Trong suốt khu vực sinh trưởng của chúng, Dong riềng có thể vẫn ở trong lòng đất như những cây lâu năm thực sự. Ở những vùng khí hậu lạnh hơn, thân rễ có thể được nâng lên vào mùa thu, cất giữ qua mùa đông và trồng lại vào mùa xuân. Tốt nhất nên trồng từ thân rễ vào đầu mùa xuân, cây dong riềng có thể mất vài tuần để nảy mầm. Sau khi nảy mầm, chúng phát triển với tốc độ khá nhanh và thường ra hoa vào năm đầu tiên.

Chăm sóc dong riềng

Trong vườn, trồng thân rễ dong riềng theo chiều ngang trong hố sâu từ 4 đến 6 inch 10-20cm, lấp đất vào hố trồng rồi phủ thêm lớp mùn dày. Các thân rễ cách nhau 18 đến 24 inch 40-50cm. Những cây này không thích chen chúc, và nếu những cây khác lấn chiếm, chúng có thể không chịu nở hoa.

Ở những vùng có khí hậu lạnh hơn, sau đợt sương giá đầu tiên vào mùa thu, hãy cắt dong riềng trở lại mặt đất. Cẩn thận đào các cụm thân rễ và bảo quản chúng qua mùa đông trong rêu than bùn hoặc vermiculite ở một vị trí không xuống dưới 40 độ F 6 độ C. Thường xuyên xịt nước lên thân rễ để tránh bị khô, nhưng không để chúng ở trong môi trường ẩm ướt . Bạn có thể mang cây trồng trong nhà vào chậu.

Lá dong riềng có một lớp phủ sáp giúp kháng nấm bệnh. Nhìn chung, chúng cũng có khả năng chống lại các vấn đề sâu bệnh, mặc dù bạn có thể thấy sâu bướm hoặc châu chấu ăn lá — hãy loại bỏ chúng bằng tay.

Ánh sáng

Những cây này thích ánh nắng đầy đủ để phát triển lá và hoa rực rỡ, nhưng chúng có thể tồn tại dưới ánh nắng một phần. Chỉ cần đảm bảo rằng đất không quá ẩm.

Đất

Dong riềng có thể chịu được nhiều loại đất với hệ thống thoát nước thích hợp. Chúng thích những loại đất giàu chất hữu cơ. Độ pH đất khoảng 6,5 là lý tưởng, nhưng Dong riềng có thể xử lý một loạt các tính axit để loại đất kiềm.

Nước 

Tưới nước cho cây dong riềng của bạn một hoặc hai lần một tuần. Đất phải được giữ ẩm đồng đều nhưng không bị sũng nước. Nếu không, điều này có thể dẫn đến thối rữa.



Nhiệt độ và độ ẩm

Dong riềng nhạy cảm với nhiệt độ lạnh và sương giá, nhưng chúng phát triển mạnh ở nhiệt độ lên đến 90 độ F 35 độ C. Ở những khu vực có nhiệt độ mùa xuân tương đối mát mẻ, sự phát triển của dong riềng có thể bắt đầu chậm lại.

Ở những vùng khí hậu mát mẻ hơn, , bạn có thể bắt đầu mùa sinh trưởng bằng cách cho chúng vào chậu trong nhà và sau đó chuyển chúng ra ngoài trời khi chúng đang phát triển tích cực và mọi nguy cơ về sương giá đã qua đi.

Những cây này có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, vì vậy chúng cũng sống tốt trong điều kiện ấm áp và ẩm ướt. Nếu bạn sống ở nơi có khí hậu khô, bạn có thể tăng độ ẩm xung quanh chậu cây bằng cách đặt nó lên đĩa chứa đầy nước và đá cuội, đảm bảo rằng đáy chậu không chạm vào nước.

Phân bón

Dong riềng cần nhiều dinh dưỡngVì vậy, hãy sử dụng nhiều phân trộn hoặc phân hữu cơ để cây luôn tươi tốt. Nếu bạn đang sử dụng phân bón hữu cơ, bạn nên bón quá nhiều dong riềng. Bón phân hàng tháng trong suốt mùa sinh trưởng, bắt đầu từ đầu mùa xuân, với một lượng phân bón cân đối .

Nhân giống Dong riềng

Dong riềng được nhân giống dễ dàng bằng cách đào lấy thân rễ và phân chia để trồng lại. Làm điều này vào đầu mùa xuân hoặc vào mùa thu.

Cẩn thận đào toàn bộ cây, chú ý không làm tổn thương thân rễ hoặc rễ của cây mẹ. Cắt tỉa phần phát triển trên mặt đất để chỉ kéo dài khoảng 1 inch từ ngọn (nơi thân cây gặp thân rễ).

Làm sạch đất thừa trên thân rễ và lưu ý nơi thân rễ cũ gặp thân rễ mới; cắt dọc các khớp này để tách thân rễ, đảm bảo mỗi mảnh có một hoặc nhiều mắt. Nếu phân chia vào mùa thu, lưu trữ chúng cho mùa đông, sau đó trồng lại vào mùa xuân.

Trồng từng bộ phận thân rễ vào đất đã chuẩn bị sẵn ở độ sâu từ 4 đến 6 inch 10-20cm.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Sên, ốc sên và bọ cánh cứng Nhật Bản thích thú gặm các lỗ trên lá và hoa dong riềng. Nhưng loài gây hại nặng nhất là một loại sâu bướm có tên là sâu cuốn lá dong riềng. Sâu cuốn lá dong riềng đẻ trứng trong chồi của một thân cây đang phát triển, và những con sâu bướm nở ra để lại một lớp màng dính ngăn chiếc lá bung ra. Loại bỏ một chiếc lá nếu bạn thấy nó không thể bung ra và cân nhắc việc phun xà phòng diệt côn trùng cho cây nếu có sâu bệnh

Dong riềng cũng dễ bị nhiễm nấm gỉ sắt, virus khảm dong riềng và bệnh vàng aster. Quan sát những tán lá bị bệnh và bạc màu. Với bệnh nấm rỉ sắt, bạn thường có thể chỉ cần cắt bỏ các lá bị bệnh. Nhưng với virus khảm dong riềng và bệnh vàng da, bạn thường phải vứt bỏ toàn bộ cây.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n