Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây dâu đất (Mock Strawberries)

 

Cách trồng cây dâu đất



Dâu đất (Potentilla indica) là một loài thực vật sống bám trên mặt đất, lây lan qua các nhánh. Các mặt trên của lá có màu xanh lục từ trung bình đến xanh đậm và không có lông. Thay vì hoa màu trắng của dâu tây vườn thật, hoa dâu tây giả có màu vàng. Kích thước nhỏ hơn một inch, hoa nở từ tháng 4 đến tháng 6 và không thường xuyên cho đến tháng 9. Khi nở hoa, lớp phủ trên mặt đất này đạt chiều cao khoảng 2,5 inch. Mỗi thân cây có chiều dài khoảng một foot.

Quả màu đỏ tía xuất hiện vào mùa hè và mùa thu dưới dạng một khối hạt màu đỏ trên bề mặt gồ ghề, mở rộng thành quả mọng nhỏ, tròn, căng mọng. Trong khi giống như dâu tây thu nhỏ, trái cây rất nhiều hạt và khô với ít hoặc không có hương vị. Có kích thước tương tự như bông hoa mà chúng được sinh ra, quả có chiều dài và chiều rộng nhỏ hơn một inch.

Hoa thường bị nhầm lẫn với các loài Potentilla , chẳng hạn như Shrubby Cinquefoil , và quả giống với loài Fragaria , bao gồm cả dâu tây vườn thông thường Loài hoa dại có dấu vết này được chuyển đến chi Potentilla vì nó có quan hệ họ hàng gần nhất với cây potentilla. Do đó, dâu tây giả được đổi tên từ Duchesnea indica và ban đầu là  Fragaria indica và bây giờ được gọi là Potentilla indica,

Chăm sóc dâu đất

Dâu đất được coi là một loài xâm lấn ở một số khu vực. Kiểm tra với văn phòng khuyến nông địa phương của bạn trước khi đưa nó vào vườn của bạn.

Có nguồn gốc từ châu Á, đặc biệt là Afghanistan đến vùng Viễn Đông của Nga, dâu đất đã được giới thiệu đến vùng trung và ven biển Đông Bắc Mỹ như một loại cây cảnh. Trong số các loại cỏ dại khác trông tương tự như cây dâu trong vườn, dâu giả là loại được biết đến nhiều nhất. Cây thường mọc ở đất xáo trộn và bãi cỏ, nơi có khả năng chịu cắt cỏ. Nó được một số người coi là một loài cỏ dại độc hại xâm lấn. Nó phát triển tốt nhất ở các khu vực nông nghiệp, rừng và đất ngập nước.



Ánh sáng

Chịu được một loạt các điều kiện, lớp phủ bề mặt này phát triển tốt nhất trong điều kiện có ánh nắng mặt trời hoàn toàn đến bóng râm một phần .

Đất

Mặc dù nó có thể thích nghi với các loại đất khác nhau, nhưng nó phát triển tốt nhất ở đất giàu mùn. Duy trì độ pH của đất từ ​​6,1 đến 6,5 (có tính axit nhẹ), 6,6 đến 7,5 (trung tính), đến 7,6 đến 7,8 (có tính kiềm nhẹ).

Nước

Tưới nước thường xuyên, nếu cần, nhưng không tưới quá nhiều. Bởi vì loài cây này có khả năng chịu hạn, nên nó rất lý tưởng cho việc trồng xeriscaping  (cảnh quan nhiều nước hoặc tiết kiệm nước).

Nhiệt độ và độ ẩm

Dâu đất phát triển mạnh ở các vùng khô nóng .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n