Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây chùy hoa ba tư (Persian Shield)

 

Cách trồng Chùy Hoa Ba Tư



Có thể dễ dàng nhận thấy Strobilanthes được mệnh danh là lá chắn của người Ba Tư như thế nào Những chiếc lá có vẻ ngoài giống như những chiếc khiên áo giáp nhỏ sẵn sàng cho trận chiến, với ánh kim loại lấp lánh, màu tía và ánh kim loại màu bạc. Mặc dù tên của loài thực vật này là "Persian", nó có nguồn gốc từ Myanmar (trước đây là Miến Điện), không phải Ba Tư. Nó là một cây bụi phụ thường xanh ở vùng khí hậu nóng. Ở những vùng khí hậu mát mẻ hơn, nó được trồng như một loại cây hàng năm và thậm chí còn phổ biến hơn như một loại cây trồng trong nhà vì nó có xu hướng nở hoa vào mùa đông. Nó có thể phát triển tốt trong các thùng chứa hoặc thảm hoa ngoài trời.

Chăm sóc cây lá Chùy hoa Ba Tư

Nếu cây chùy hoa Ba Tư nở hoa thì thường là vào mùa thu hoặc mùa đông. Khi được trồng hàng năm, chùy hoa Ba Tư có thể không có đủ thời gian để ra nụ và ra hoa, nhưng bạn sẽ không bỏ lỡ chúng với tất cả những tán lá đầy màu sắc. Cây trồng trong nhà nói chung sẽ nở hoa vào mùa đông, nhưng bạn có thể thích ngắt chúng và phát triển một cây đầy đủ hơn thay vào đó. Những bông hoa có xu hướng nhỏ và không giống với những chiếc lá.chùy hoa Ba Tư thích đất ẩm và bóng râm trong những thời điểm nóng nhất của mùa hè.

chùy hoa Ba Tư thường không dễ bị bệnh nấm hoặc các vấn đề khác với tán lá, ngoại trừ căng thẳng nước và đốm. Rầy mềm và ruồi trắng có thể trở thành loài gây hại, đặc biệt là khi cây bị khô hạn .




Ánh sáng

chùy hoa Ba Tư được trồng trong bóng râm một phần sẽ đón ánh sáng và phản chiếu ngược lại khỏi lá. Nếu nuôi trong nhà, nó cần có ánh sáng rực rỡ để giữ được màu sắc.

Đất

chùy hoa Ba Tư phát triển tốt trong phạm vi pH đất trung tính và có thể chịu được đất hơi chua . Giữ độ pH từ 5,5 đến 7,5.

Nước

Cây chùy hoa Ba Tư càng ít nước thì càng cần nhiều bóng râm. Cây sẽ nhanh chóng rũ xuống nếu không được cung cấp đủ nước, nhưng thường sẽ nhanh chóng phục hồi sau khi tưới.

Nhiệt độ và độ ẩm

chùy hoa Ba Tư yêu cầu nhiệt độ ấm áp (trên 60 độ F) và không khí ẩm ướt. Trong mùa đông  chùy hoa Ba Tư có thể chết trở lại mặt đất sau sương giá nhưng vẫn sống và mọc lại vào mùa sauNếu trồng trong nhà, hãy đảm bảo rằng nó có điều kiện ẩm ướt. Không khí khô sẽ làm cho lá bị khô và rụng. Nên phun sương hàng ngày, nhưng nhớ dùng nước mềm, vì clo sẽ làm hỏng lá.

Phân bón

Nếu được trồng trong đất giàu dinh dưỡng, có nhiều độ ẩm, chùy hoa Ba Tư chỉ cần bón phân nhẹ vào đầu mùa và một lần nữa vào khoảng giữa mùa hè.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n