Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây chùm ngây (Moringa Plants) Moringaceae

 

Cách trồng cây chùm ngây



Cây chùm ngây ( Moringaceae ); đôi khi thường được gọi là cây dùi trống, cây cải ngựa, hoặc cây dầu ben; có nguồn gốc từ chân núi Himalaya của Ấn Độ và Bangladesh. Cây chùm ngây từ lâu đã được sử dụng và tôn kính trong môi trường sống bản địa của chúng vì những chất dinh dưỡng và dược phẩm tuyệt vời của chúng. Đến nỗi cây chùm ngây có biệt danh trìu mến là “Cây thần kỳ”.

Trong khi cây chùm ngây quen với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Á, chúng thích nghi tốt với việc phát triển ở các khu vực khác trên thế giới miễn là chúng được bảo vệ khỏi thời tiết lạnh và sương giá khắc nghiệt. Học cách trồng những cây thần kỳ này và gặt hái những lợi ích từ cây chùm ngây quanh năm ngay từ chính ngôi nhà của bạn!

Chăm sóc cây chùm ngây

Cây chùm ngây có khả năng bảo dưỡng thấp và ít cần chăm sóc, đặc biệt nếu được trồng ngoài trời quanh năm. Đối với những người làm vườn không sống ở vùng khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, việc di chuyển cây chùm ngây trong nhà khi thời tiết mát mẻ sẽ là cần thiết. May mắn thay, chúng thích nghi tốt với việc phát triển trong chậu. 

Moringa là loại cây rụng lá, phát triển nhanh, có nguồn gốc từ Ấn Độ và Bangladesh. Sau khi trưởng thành, chúng có khả năng chịu hạn và có thể chịu được nhiệt độ khắc nghiệt cao tới 118 độ F (48 độ C). 



Ánh sáng

Vị trí sáng sủa, nhiều nắng, nhận được ánh nắng trực tiếp hầu hết thời gian trong ngày là tốt nhất cho cây chùm ngây. Sinh trưởng có thể bị còi cọc nếu cây không nhận đủ ánh sáng. 

Đất

Cây chùm ngây có thể thích nghi với nhiều loại đất và có thể tồn tại trong đất nghèo dinh dưỡng nếu cần. Tuy nhiên, chúng phát triển mạnh khi được trồng ở đất cát , thoát nước tốt . Cây Moringa nhạy cảm với bệnh thối rễ, vì vậy chúng sẽ không phát triển mạnh trong đất quá chặt hoặc đất giữ quá nhiều ẩm. 

Nước

Giữ cho đất của cây chùm ngây luôn ẩm, nhưng không ướt. Cây Moringa không chịu được úng và nhạy cảm với việc tưới quá nhiều. Cây chùm ngây có khả năng chịu hạn tốt, nhưng cây non cần độ ẩm phù hợp hơn để khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ. Khi cần tưới cây chùm ngây; Tưới nước sâu , không thường xuyên sẽ tốt hơn tưới nhẹ, thường xuyên. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây chùm ngây phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 77-95 độ F (25-35 độ C), mặc dù chúng có thể chịu được nhiệt độ khắc nghiệt cao tới 118 độ F (48 độ C), miễn là chúng được đặt trong bóng râm. Những cây này không chịu được nhiệt độ lạnh , mặc dù chúng có thể chịu được một số sương giá nhẹ. 

Phân bón

Sau khi trồng, cây chùm ngây được hưởng lợi từ việc bón nhẹ một loại phân bón tổng hợp, đa năng để giúp hỗ trợ tăng trưởng. Sau khi thành lập, cây chùm ngây không cần bón phân thường xuyên. Tuy nhiên, họ được hưởng lợi từ việc thường xuyên sửa sang lớp đất mặt bằng phân trộn hoặc phân chuồng.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

May mắn thay, cây chùm ngây có khả năng chống lại nhiều loại sâu bệnh khác nhau, tuy nhiên, mối mọt vẫn có thể là một vấn đề đối với những cây chùm ngây. Nếu bạn phát hiện có mối, hãy phủ lớp phủ xung quanh gốc cây bằng lá cây thầu dầu, dăm gỗ gụ, lá cây phong hoặc lá tử đinh hương có thể giúp ích cho bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n