Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây bách xù Bonsai (Juniperus Bonsai)

 

Cách trồng cây bách xù bonsai



Bonsai là một hình thức nghệ thuật cổ xưa của Nhật Bản để trồng cây cảnh thu nhỏ hoặc nhân tạo trong các thùng chứa bằng cách sử dụng các kỹ thuật trồng trọt để mô phỏng hình dáng và tỷ lệ của các cây có kích thước đầy đủ.

Cây bách xù là lựa chọn đặc biệt phổ biến trong cây cảnh do dễ chăm sóc, hình thức đa dạng và tán lá tuyệt đẹp. Cây bách xù có thói quen sinh trưởng nhỏ gọn tự nhiên nên rất phù hợp với các kỹ thuật trồng cây cảnh và cây bách xù tương đối non có thể trông đẹp mà không cần nỗ lực nhiều.

Vì một số loài bách xù là cây bụi phủ kín mặt đất ở những vùng đất thấp, chúng cũng tạo nên những cây cảnh xếp tầng tuyệt vời do thói quen sinh trưởng hướng xuống tự nhiên của chúng.

Cách trồng  bách xù bonsai

Nói chung, cây bonsai bách xù rất dễ chăm sóc và phát triển mạnh và không được chăm sóc nhiều. Nó tạo ra những cây bonsai mới bắt đầu hoàn hảo cho những người trồng chưa có kinh nghiệm vì chúng dễ trồng, dễ tạo dáng và phù hợp với các kỹ thuật trồng cây cảnh. 

Như với hầu hết các loài phù hợp với cây cảnh, cây bách xù rất cần việc nối dây, mặc dù nó phải được thực hiện từ từ và cẩn thận. Nối dây là việc thực hành quấn một sợi dây xung quanh các cành của cây bonsai để uốn cong và đặt lại vị trí để đạt được hình dạng mong muốn. Tốt nhất là nên dây cho cây bách xù trong suốt những tháng mùa đông khi cây ngủ đông. Khi cành đã ra hình dạng mới, cẩn thận cắt bỏ dây bằng kìm cắt dây để không làm hỏng cây.

Có hai loại cây bách xù chính - cây có tán lá hình vảy và cây có tán lá hình kim. Xác định loại cây bách xù bạn có sẽ giúp xác định cách chăm sóc nó đúng cách.

Cây bách xù có tán lá dạng vảy bao gồm cây bách xù Trung Quốc và cây bách xù California , trong khi cây bách xù có tán lá hình kim bao gồm cây bách xù kim Nhật Bản, cây bách xù xanh và cây bách xù thông thường . 



Ánh sáng

Cây bách xù yêu cầu ánh sáng mặt trời trực tiếp và tươi sáng trong phần lớn thời gian trong ngày. Vì lý do này, cây bách xù bonsai thích hợp nhất để trồng ngoài trời quanh năm.

Đất

Sử dụng hỗn hợp đất trồng cây cảnh bán sẵn cho cây bách xù để có kết quả tốt nhất. Hỗn hợp đất trồng cây cảnh thoát nước tốt, cho phép cả không khí và nước đến rễ, và thường là sự kết hợp của akadama (hạt đất sét từ Nhật Bản), phân hữu cơ trong bầu, đá bọt và sỏi / sạn mịn. Chúng có thể được tìm thấy ở hầu hết các trung tâm làm vườn hoặc cửa hàng thực vật, h. 

Nước

Giống như hầu hết các loại cây cảnh, cây bách xù yêu cầu tưới nước thường xuyên để giữ cho đất luôn ẩm. Tuy nhiên, chúng không chịu được úng.

Nguyên tắc chung là để đất hơi khô giữa các lần tưới, tránh để đất khô hẳn rồi mới tưới đẫm nước . Đảm bảo rằng cây cảnh có đủ nước thoát nước là điều cấp thiết để tránh cho đất không bị úng nước. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây bách xù nên trồng ngoài trời quanh năm, không chịu được trồng trong nhà. Chúng là những cây cứng cáp, chịu được sương giá, có thể chịu được nhiệt độ thấp tới 10 độ F mà không cần bảo vệ. Khi nhiệt độ mùa đông khắc nghiệt giảm xuống dưới mức này, việc cung cấp cho cây bách xù lớp bảo vệ vừa phải khỏi gió và sương giá sẽ giúp chúng chống chọi với mùa đông ngoài trời. 

Phân bón

Cây bách xù đánh giá cao việc cho ăn thường xuyên trong những tháng mùa xuân và mùa thu để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, hãy cắt giảm việc bón phân trong những tháng mùa hè để cây có thời gian nghỉ ngơi.

Sử dụng phân hữu cơ tan chậm mỗi tháng một lần trong mùa sinh trưởng, hoặc phân lỏng mỗi tuần khi tưới nước. Nếu muốn cây phát triển mạnh mẽ, nên bón phân giàu nitơ - nhưng chỉ nên bón vào những tháng mùa xuân.

Để tránh gây sốc cho rễ, không bón phân cho cây bách xù sau khi đã thay chậu ít nhất một tháng.

Các loại cây bách xù cho cây cảnh

Chi Juniperus có từ 50-70 loài cây gỗ và cây bụi thấp. Các giống cây bách xù phổ biến nhất cho cây cảnh bao gồm:

  • Cây bách xù vườn Nhật Bản ( Juniperus procumbens nana )
  • Cây bách xù Trung Quốc ( Juniperus chinensis )
  • Cây bách xù thường ( Juniperus communis )
  • Cây bách xù California ( Juniperus californica )
  • Cây bách xù kim nhật ( Juniperus ridiga ) 

Cắt tỉa

Việc cắt tỉa đúng cách và thường xuyên là điều cần thiết đối với thẩm mỹ và sức khỏe của một cây bonsai. Đối với cây bách xù, khuyến cáo nên cắt bớt cây mọc ngược hơn là cắt ngược vì cắt có thể làm chết các cây kim xung quanh.

Cây bách xù có thể chịu được sự cắt tỉa mạnh mẽ nhưng hãy nhớ rằng chúng không thể đâm chồi trở lại từ bất kỳ bộ phận nào của cây trơ trọi. Luôn luôn để lại một số tán lá trên cành để đảm bảo sự phát triển liên tục. Tốt nhất là cắt tỉa cây cảnh bách xù vào đầu mùa xuân và mùa hè trong thời kỳ phát triển tích cực của chúng.

Bầu và thay chậu

Nhìn chung, cây bonsai không cần thay chậu thường xuyên, kể cả các loại cây bách xù.

Cây non có thể được thay chậu nhiều nhất là hai năm một lần, và những cây già hơn có thể kéo dài đến năm năm mà không cần thay chậu.

Đối với cây cảnh bách xù, tránh cắt tỉa rễ nhiều vào thời điểm thay chậu để tránh gây sốc cho cây. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n