Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây anh đào ngọt (Sweet Cherry Trees)

 

Cách trồng cây anh đào ngọt 


Anh đào ngọt ( Prunus avium) là một loại cây rụng lá đậu quả có thể cao tới 65 feet (20m). Nó cũng thường được gọi là anh đào hoang dã.

Trái cây tạo ra có thể ăn được, và gỗ rất được săn lùng. Tuy nhiên, đó là những hình thức trồng trọt của cây mà những quả anh đào bán sẵn trên thị trường được thu hoạch từ đó. Quả cây dại có xu hướng nhỏ hơn và có vị đắng hơn. Giống anh đào ngọt, với những bông hoa mùa xuân màu trắng khá đẹp, cũng là loại được tìm thấy trong các vườn ươm để trồng làm cảnh trong vườn, thùng chứa hoặc vườn cây ăn quả.

Đối với cây anh đào ngọt rễ trần, tốt nhất nên trồng vào mùa xuân hoặc cuối mùa thu. Bằng cách đó, mặt đất không cứng hơn, mà tự nhiên ẩm hơn, và cây sẽ ngủ đông. Thông thường, những cây này phát triển khoảng 15 đến 20 inch (35-50cm) mỗi năm và khi được trồng từ hạt, có thể mất ít nhất bảy năm để chúng kết trái.

Cách trồng cây anh đào ngọt

Cây tự thụ phấn nên trong các vườn cây ăn quả thường được trồng theo nhóm để chúng có thể thụ phấn cho nhau. Một số giống cây tự sinh hiện đã được phát triển và đây là loại cây lý tưởng cho các mẫu cây cảnh riêng lẻ hoặc để trồng trong thùng chứa.

Các cây anh đào ngọt nên được đặt cách nhau ít nhất 40 feet (12m) và cách xa các cây hoặc công trình kiến ​​trúc khác để đảm bảo không khí lưu thông tốt và nhiều ánh nắng mặt trời. Cây lùn sẽ chỉ cần khoảng cách giữa chúng khoảng 10 feet (3m)và chúng có thể được trồng trong thùng và chậu vào bất kỳ thời điểm nào trong năm.

Những cây anh đào ngọt ngào thích những vị trí đầy nắng và có mái che, nơi chúng vẫn có thể lưu thông không khí tốt. Chúng phát triển tốt nhất ở đất ẩm, giàu dinh dưỡng và không chịu được nhiệt độ quá cao.



Ánh sáng

Những cây này thường được hưởng ánh nắng đầy đủ, nhưng ở những vùng có ánh nắng buổi chiều quá gay gắt, tốt nhất bạn nên đặt chúng ở vị trí có bóng râm một phần để chúng có thời gian nghỉ ngơi sau đó.

Đất

Đất thoát nước tốt, nhiều mùn, màu mỡ và ẩm ướt là những gì một cây anh đào ngọt ngào sẽ đánh giá cao nhất. Những cây này có thể xử lý nhiều mức độ pH, nhưng chúng ưa thích các điều kiện có tính axit .

Nước

Bởi vì chúng có rễ nông, thời kỳ khô hạn có thể gây ra các vấn đề cho cây anh đào ngọt và đây là lý do tại sao đất có khả năng giữ ẩm hoặc ít nhất là phủ lớp phủ là có lợi .

Tùy thuộc vào điều kiện khô và ấm như thế nào, tưới nước từ một đến bốn tuần một lần. Điều đặc biệt quan trọng là không được để rễ bị khô hoàn toàn trong các mùa sinh trưởng.

Mặc dù anh đào ngọt thích ẩm nhưng chúng không chịu được đất úng.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây anh đào ngọt ngào ưa khí hậu ôn đới. Nếu điều kiện quá nóng, quả trên cây có thể phát triển không bình thường.

Trong những tháng mùa đông, chúng cần nhiều bóng râm và "giờ lạnh" để đảm bảo chúng sẽ nở hoa và kết trái tốt vào mùa sau. Tuy nhiên, nhiệt độ quá lạnh và sương giá muộn có thể làm hỏng các chồi xuân.

Phân bón

Anh đào được công nhận là loài bón phân nặng. Chúng sẽ được hưởng lợi từ nguồn phân bón hàng năm vào mùa xuân và một loại vào mùa thu cho đến khi chúng bắt đầu kết trái. Những cây đã thành hình thường chỉ cần bón phân sau khi thu hoạch vào mùa thu.

Một loại phân hữu cơ sẽ hoạt động tốt nhất. Quá nhiều nitơ có thể góp phần gây ra vấn đề thối nâu.

Cherry ngọt và cherry chua

Cây anh đào ngọt thường bị nhầm lẫn với họ hàng anh đào chua ( Prenus cerasus ) của chúng. Tuy nhiên, Prunus avium có xu hướng cao hơn và có tán lá hình răng cưa với mặt dưới có lông. Mặc dù quả anh đào ngọt hoang dã có thể đắng nhưng nó không có tính axit mạnh như quả anh đào chua.

 Sâu / Bệnh

Thật không may, những cây anh đào ngọt ngào có thể dễ mắc một số bệnh. Các bệnh nấm như đốm lá và rỉ sắt có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng thuốc diệt nấm lá. Bệnh cháy lá, bệnh thối nhũn và bệnh phấn trắng cũng có thể là vấn đề. Lưu thông không khí tốt có thể giúp ngăn ngừa một số vấn đề này.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n