Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc bí ngô (Pumpkin)

 

Cách trồng cây bí ngô



Bí ngô ( Curbita spp.) Là một loại cây biểu tượng trong các khu vườn Bắc Mỹ, một dạng bí ngô tượng trưng cho mùa thu qua việc sử dụng nó trong các tác phẩm chạm khắc đèn lồng Halloween sáng tạo hoặc làm nhân cho những chiếc bánh thơm ngon trong Lễ Tạ ơn. Trong khi hầu hết mọi người nghĩ về bí ngô là một quả cam lớn, hình cầu với vỏ có gân, bí ngô cũng có các màu bao gồm trắng, đỏ, hồng và xanh, và với các vỏ có thể nhẵn, mấp mô, hình bầu dục, dẹt hoặc tròn. .

Tất cả bí ngô là một loại bí mùa đông , nhưng một số chỉ đơn giản được trồng để trang trí. Hầu hết bí ngô tự trồng tại nhà là giống bí ngô hoặc giống lai của loài Curbita pepo , nhưng cũng có những loài bí ngô khác mà bạn có thể bắt gặp, bao gồm C. maxima, C. argyrosprema và C.moschata. Các loài dễ dàng thụ phấn chéo và nhiều giống thương mại là các loại lai được phát triển cẩn thận.

Giống như hầu hết các loại bí khác, bí đỏ là loại cây thân leo mọc thấp hàng năm với những chiếc lá to và thô. Cây ra hoa với những chùm hoa màu vàng vào tháng 7 và tháng 8, tạo ra những quả phát triển nhanh chóng để chín trên cây nho để thu hoạch vào mùa thu.

Bí ngô cần một thời gian khá dài trong thời tiết không có sương giá (75 đến 120 ngày) để trưởng thành, và chúng cũng cần nhiệt độ đất ấm (ít nhất là 60 độ F (18 độ C)) để hạt nảy mầm. Vì lý do này, chúng thường được gieo vào vườn ngay khi đất đủ ấm vào mùa xuân. Ở những vùng không có mùa trồng trọt kéo dài cần thiết, bí ngô thường được bắt đầu từ hạt giống trong nhà, từ hai đến bốn tuần trước đợt sương giá mùa xuân cuối cùng.

Cách trồng bí ngô

Bí ngô thường được trồng thành hàng cao hoặc trên những ngọn đồi cho phép ánh nắng mặt trời sưởi ấm đất vào đầu mùa xuân. Trồng bốn hoặc năm hạt trên mỗi ngọn đồi, sâu khoảng 1 inch. Các ngọn đồi nên cách nhau từ 4 đến 8 feet, vì những cây này cần nhiều không gian để vươn ra ngoài. Ở những nơi có không gian hạn chế, bí ngô có thể được trồng thành giàn; hãy chắc chắn rằng nó mạnh mẽ và nghiên cứu vì có thể có tới chín quả bí ngô trên mỗi cây nho. Khi cây cao từ 2 đến 3 inch, tỉa thưa cây con để giữ lại một hoặc hai cây có sức sống mạnh mẽ nhất.

Trồng bí ngô chủ yếu là cung cấp cho chúng nhiều phân bón và nước uống, vì cả hai đều cần thiết để phát triển trái lớn. Hãy hết sức cẩn thận với những dây leo khi cây phát triển, vì chúng rất mỏng manh. Khi quả bí ngô bắt đầu hình thành ở gốc của hoa, hãy cắt bỏ tất cả trừ một vài quả đang phát triển để truyền năng lượng cho những quả bí ngô còn lại. Điều này đặc biệt hữu ích nếu mục tiêu của bạn là trồng bí ngô có đèn lồng . Một miếng bìa cứng hoặc một tấm gỗ đặt dưới quả sẽ giúp quả không bị thối rữa.

Xoay bí ngô một chút mỗi tuần hoặc lâu hơn, để giữ cho sự phát triển đối xứng. Làm điều này nhẹ nhàng — bạn không muốn làm đứt dây leo.



Chăm sóc bí ngô

Ánh sáng

Bí ngô (và tất cả các loại bí) cần có đủ ánh nắng mặt trời để ra quả và trưởng thành.

Đất

Bí ngô thích đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Trước khi trồng, nên trộn một lượng hữu cơ tốt, chẳng hạn như phân trộn hoặc rêu than bùn, được khuyến khích. Độ pH của đất phải hơi chua, 6,0 đến 6,8.

Nước

Cung cấp cho cây của bạn  nước mỗi tuần, đặc biệt là khi chúng ra hoa và kết trái. Việc tưới nước tốt nhất nên được thực hiện thông qua hình thức tưới nhỏ giọt hoặc tưới đẫm mặt đất hơn là tưới từ trên cao.

Nhiệt độ và độ ẩm

Giống như tất cả các loại bí, bí ngô cần nhiệt — và rất nhiều — để tạo ra trái ngon. Bí ngô phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 65 đến 95 độ F (18-37 độ C). Điều kiện ẩm ướt kết hợp với nhiệt có thể thúc đẩy sự phát triển của nấm bệnh.

Phân bón

Bí ngô bón phân nhiều để phát triển dây leo rộng rãi và cho trái lớn.Bón phân thường xuyên (hai tuần một lần), bắt đầu bằng phân bón có hàm lượng nitơ cao khi cây cao khoảng 1 foot, để hỗ trợ sự phát triển tốt của tán lá. Ngay trước khi cây bắt đầu nở hoa, hãy chuyển sang loại phân bón có hàm lượng phốt pho cao để hỗ trợ sự phát triển của quả.

Sâu bệnh thông thường

Bí ngô rất dễ bị sâu bệnh làm ảnh hưởng đến các loại bí khác. Gây hại nhiều nhất là sâu đục thân nho có thể xâm nhập vào thân cây và làm chết cây. Rất khó để điều trị sâu đục thân, vì vậy cách tốt nhất là phòng trừ — bọc phần gốc của cây ở nơi nó tiếp xúc với đất bằng giấy thiếc hoặc một vật liệu che chắn khác.

Bọ bí và bọ dưa chuột cũng có thể là một vấn đề với bí ngô. Bọ xít thường ảnh hưởng đến cây non, khiến chúng bị héo và chết. Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là thường xuyên kiểm tra cây trồng và nhặt bỏ trứng đỏ hoặc côn trùng hơi xám. Nhiều loại thuốc trừ sâu được phê duyệt cho bí ngô sẽ giết chết những loài côn trùng này, nhưng biện pháp kiểm soát hóa chất nên là biện pháp cuối cùng.

Bọ cánh cứng dưa chuột là loài bọ có sọc nhỏ ăn các lỗ trên lá và khiến chúng chuyển sang màu vàng và héo. Bạn có thể ngăn chặn bọ cánh cứng dưa chuột bằng cách sử dụng các lớp phủ hàng trên cây, nhưng chúng cần được loại bỏ khi đến thời điểm hoa thụ phấn.

Bệnh phấn trắng là bệnh phổ biến nhất của bí ngô. Đó là do bào tử nấm trong đất bắn lên lá. Rất khó để ngăn ngừa hoặc điều trị, mặc dù có những giống kháng nấm mốc mà bạn có thể trồng. May mắn thay, bệnh phấn trắng hiếm khi gây tử vong - chỉ hơi khó coi.

Bí ngô cũng có thể trở thành mồi ngon của bệnh thán thư - một loại bệnh nấm nghiêm trọng hơn. Bệnh thán thư gây ra các vết bệnh thâm đen trên lá và cũng có thể ảnh hưởng đến quả nằm trên mặt đất. Nó phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, ấm áp và lây lan nhờ lượng mưa hoặc bằng cách tưới nước. Loại bỏ và tiêu hủy bất kỳ bộ phận nào bị hư hỏng của cây khi bạn phát hiện chúng, đồng thời giữ cho mặt đất không có mảnh vụn. Khi bệnh thán thư đã xuất hiện nhiều trong đất, bạn nên luân canh cây trồng cho vụ sau. Không trồng bất kỳ bí ngô hoặc các loài Curbita nào trong khu vực đó trong hai hoặc ba năm.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n