Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc đậu lăng, thiết đậu (Lens culinaris)Lentil Plants

 

Cách trồng cây đậu lăng



Cây đậu lăng là một loại cây họ đậu hàng năm được chia thành các loài phụ: giống trồng ( Lens culinaris), sẽ được thảo luận trong hướng dẫn này, cũng như họ hàng hoang dã của nó (Lens Orientalis). Thành viên của họ đậu (Fabaceae) này là họ hàng với đậu. Đậu lăng cung cấp dinh dưỡng cao nhờ vitamin B, khoáng chất và protein.

Cây đậu lăng dễ trồng và rất cứng cáp. Cây mọc trên dây leo phân nhánh cao trung bình từ 12 đến 24 inch. Loại cây mảnh mai, nửa mọc thẳng này có thể được trồng bằng thân đơn hoặc mọc tự do trong bụi nhiều nhánh.

Những bông hoa màu trắng, tím nhạt hoặc xanh nhạt bắt đầu nở trên những cành thấp nhất và di chuyển lên cây cho đến khi thu hoạch. Hoa tự thụ phấn trước khi mở. Khoảng ba ngày sau khi nở, hoa tàn và tạo ra vỏ hạt sau đó ba đến bốn ngày. Những cây họ đậu mùa mát này nên được trồng vào mùa xuân và có thể thu hoạch khoảng 80 ngày sau khi trồng.

Mỗi vỏ hạt phẳng, nhẵn, dài từ một nửa đến một phần tư inch và chứa một hoặc hai hạt. Vỏ hạt thường trong, xanh lục, nâu nhạt, nâu hoặc đen; một số giống có màu tím, đốm đen, hoặc lốm đốm.

Chăm sóc đậu lăng

Các loại cây đồng hành tốt cho đậu lăng là dưa chuột  . Không trồng ở nơi các cây họ đậu khác đã trồng trong những năm gần đây, hoặc với hành hoặc tỏi.

Có nguồn gốc từ Ai Cập, Hy Lạp và La Mã, Lens culinaris có thể đã được trồng trong hơn 8.500 năm. Theo thời gian, cây trồng này đã đến Địa Trung Hải, Châu Á, và sau đó là Tây Bán cầu. Từ những năm 1930, cây đậu lăng đã được luân canh với lúa mì.

Cung cấp cho cây đang phát triển một giàn ngắn hoặc, nếu không có giá đỡ, hãy đảm bảo đặt các cây cách nhau 5 inch để không khí có thể lưu thông giữa chúng. Đậu lăng không cạnh tranh tốt với cỏ dại.



Chăm sóc cây đậu lăng

Ánh sáng

Chọn một vị trí có đầy đủ ánh nắng mặt trời, tốt nhất là hướng về phía nam hoặc phía đông nơi có ánh nắng ấm nhất và sẽ đón những cây con nhỏ phát triển nhanh chóng.

Đất

Nhìn chung, đậu lăng thích nghi với mọi loại đất nhưng điều cốt yếu là thoát nước tốt. Cây ưa đất thịt pha cát , thoát nước tốt, màu mỡ. Độ pH là 6,0 và 6,5 là tốt nhất (mặc dù cây sẽ phát triển trong đất có độ pH lên đến 8,0).

Tránh các loại đất mặn, chua bo hoặc đất chua vì có thể hạn chế sự phát triển của rễ và khả năng nhận độ ẩm của cây.

Nước

Khi trồng phải tưới nước đầy đủ, không để cây bị ngập úng. Cung cấp cho cây nước mỗi tuầnNếu điều kiện thời tiết trở nên đặc biệt khô hạn, hãy biết rằng cây đậu lăng có khả năng chịu hạn và thậm chí có thể chết nếu đất bị úng. Ngừng tưới khi vỏ quả bắt đầu khô.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây đậu lăng phát triển mạnh ở những nơi có thời tiết mát mẻ và có lượng mưa hạn chế . Nhiệt độ lý tưởng là khoảng 65 đến 85 độ F (18-26 độ C) và độ ẩm phải ở mức thấp hơn - lý tưởng là 30 đến 40 phần trăm.

Phân bón

Nếu đất của bạn bị vón cục một cách tự nhiên, hãy thêm phân trộn để làm tơi xốp nó vào mùa thu trước khi trồng vào mùa xuân vì tiếp xúc trực tiếp với phân bón có thể làm hạt bị sốc.

Thay vào đó, hãy cấy Rhizobium leguminosarum vào hạt giống. Điều này sẽ cung cấp cho cây trồng bổ sung nitơ cần thiết để phát triển và khỏe mạnh lý tưởng.

Tiếp theo, đào một rãnh dài bên cạnh mỗi hàng cây non khi chúng cao khoảng 5 inch. Đổ trà ủ vào và lặp lại khi cây bắt đầu ra hoa.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Bởi vì cây đậu lăng phát triển mạnh trong độ ẩm thấp, chúng thường không thu hút nhiều loại bệnh. Đôi khi bệnh bạc lá, mốc trắng hoặc thối rễ có thể xảy ra như một triệu chứng của việc luân canh đậu lăng với các loại cây trồng sai vụ.

Ngoài lúa mì, ngô là một lựa chọn tốt khác để luân canh cây trồng. Luân phiên ba hoặc bốn năm một lần. Tránh đậu ưa, đậu ruộng, đậu ruộng, mù tạt, cải dầu, hạt cải dầu, đậu tương, hướng dương, củ cải đường và khoai tây vì chúng dễ mắc một số bệnh tương tự.

Sâu bọ cũng rất ít. Rất hiếm khi đậu lăng thu hút bọ Lygus, rệp, giòi, giun xoắn và bọ trĩ. Nếu tìm thấy, chỉ cần kéo hoặc kẹp chúng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n