Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn cách trồng và chăm sóc cây ngô ngọt (Sweet Corn)

 

Cách trồng cây ngô ngọt



Ngô là một trong những hạt phổ biến nhất để trồng và ăn, và càng ngon hơn khi mới thu hoạch. Nó cũng dễ dàng đáng ngạc nhiên để phát triển của riêng bạn. Bắp mọc từ những thân cây cao, thẳng, tạo ra những tai hạt mềm có vỏ bọc bằng tơ. Hầu hết các giống ngô trông giống nhau ở bên ngoài, nhưng dưới lớp vỏ, ngô ngọt có thể có màu trắng, vàng, hai màu, hoặc thậm chí là đỏ. Nhiều giống ngô ngọt hiện đại đã được lai tạo để trưởng thành vào đầu mùa, nhưng các loại ngô chín muộn hơn có xu hướng ngọt hơn.

Ngô ngọt là loại cây hàng năm được trồng vào mùa xuân và phát triển qua mùa hè. Nó đã sẵn sàng để thu hoạch khoảng ba tháng sau khi trồng, nhưng các giống sớm có thể sẵn sàng trong vòng ít nhất là hai tháng.

Cách trồng ngô ngọt

Ngô ngọt không cấy tốt từ cây con . Cách tốt nhất để trồng ngô ngọt là gieo hạt trực tiếp sau khi bất kỳ nguy cơ sương giá nào đã qua đi. Bởi vì ngô được thụ phấn nhờ gió, nó tốt nhất khi được trồng theo khối chứ không phải theo hàng. Phấn hoa từ tua đực cần tiếp xúc với tơ cái, và khi trồng gần có nghĩa là tiếp xúc nhiều hơn. Thụ phấn nhờ gió cũng dẫn đến thụ phấn chéo dễ dàng, vì vậy hãy giữ các loại ngô khác nhau cách nhau ít nhất 25 feet (7,5m) hoặc các giống cây trưởng thành vào các thời điểm khác nhau. Gieo hạt sâu 1 1/2 đến 2 inch với khoảng cách từ 4 đến 6 inch, và tưới đẫm nước cho hạt.

Kích thước của cây ngô của bạn sẽ thay đổi tùy theo loại ngô bạn đang trồng và điều kiện trồng trọt, nhưng hầu hết các cây ngô cao trung bình từ 6 đến 8 feet. (1,8-2,4m) Có những loại ngắn hơn cho những khu vườn có không gian hạn chế.

Mặc dù có thể dễ dàng trồng ngô trong bất kỳ khu vườn nắng ấm nào, nhưng thường rất khó để thu hoạch thành công  vì sự cạnh tranh từ quạ, chuột, sóc và các loài gây hại khác, những người tìm thấy ngô ngon như bạn. 



Ánh sáng 

Để phát triển tốt và có các bắp lớn, ngô của bạn sẽ cần một nơi có đầy đủ ánh nắng mặt trời .

Đất

Đất phải tơi xốp và nhiều mùn, có độ pH trung tính từ 6,0 đến 7,0. Đất nặng ức chế sự ra rễ dài của ngô Rễ cạn hình thành trên bề mặt đất chủ yếu ở đó để neo các cây cao.

Nước

Tưới nước thường xuyên, đặc biệt nếu bạn nhận thấy lá quăn lại và khi lõi ngô bắt đầu phồng lên. Tốt hơn hết bạn nên tưới đẫm nước mỗi tuần một lần, hơn là cung cấp một ít nước hàng ngày. Giữ cho khu vực không có cỏ dại sẽ cạnh tranh thức ăn và nước uống.

Nhiệt độ và độ ẩm

Nhiệt độ đất nên dao động từ 60 đến 65 độ F (16-19 Độ C). Nếu không, hạt ngô sẽ không nảy mầm đúng cách. Ở những vùng khí hậu lạnh hơn, bạn có thể phủ nilon đen lên đất trước để giúp đất nhanh ấm hơn.

Phân bón

Ngô là loại thức ăn nặng, đòi hỏi đất giàu dinh dưỡng. Nitơ đặc biệt quan trọng vì ngô về cơ bản là một loại cỏ. Một hoặc hai inch phân trộn hoặc phân thối cũng có tác dụng. Bón phân đạm khi cây cao khoảng 8 inch (20cm) và một lần nữa khi chúng bắt đầu ra tua.

Sâu bệnh thông thường

Động vật sẽ là vấn đề dịch hại lớn nhất. Có thể phòng trừ sâu đục thân bằng thuốc trừ sâu hữu cơ như Bt (Bacillus thuringiensis) và bằng cách phá hủy thân cây vào cuối vụ. Bọ chét lây lan bệnh héo xanh do vi khuẩn. Chống lại chúng bằng cách trồng các giống kháng.

Hãy đề phòng một loại nấm màu đen xám có tên là smut . Mặc dù một số nền văn hóa cho rằng đây là một món ăn ngon, nhưng nó có thể giết chết mùa thu hoạch ngô của bạn. Loại bỏ và tiêu diệt nấm khi còn non, trước khi khối nấm bùng phát và gửi bào tử đi khắp nơi.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n