Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hoa trà (Camellia)

Cách trồng và chăm sóc hoa trà

 


Hoa trà là một loài cây bụi có hoa được trồng trong hơn 1.000 năm . Những điểm tương đồng giữa mẫu đơn và hoa trà bao gồm những cánh hoa nở tươi tốt và có xu hướng sống lâu hơn một thế kỷ. Chúng sống lâu như vậy vì chúng phát triển chậm. Hoa trà là một phần của họ  Theaceae hoặc họ cây chè , bao gồm các loài cây cảnh phổ biến nhất, C. japonica và C. sasanqua . Camellia sinensis  cho hoa  sản xuất trà , nhưng nó không phải là cây cảnh. Chúng có thể được trồng bất cứ lúc nào ngoại trừ những tháng mùa hè nóng nhất.

Hoa trà là  loại cây thường xanh với những chiếc lá sẫm và bóng. Hoa có thể có màu trắng, hồng, đỏ, hoặc thành từng chùm, và các bông hoa có thể là đơn hoặc kép. Nó được sử dụng phổ biến trong các đường viền cây bụi, nền và hàng rào . Hoa trà có thể được sử dụng như một chậu cảnh ưa thích — giúp cây bụi phát triển bằng phẳng dựa vào hàng rào hoặc tường. Hoa trà tượng trưng cho sự trung thành và trường tồn trong ngôn ngữ của các loài hoa và là một sự bổ sung tuyệt đẹp cho việc cắm hoa trong đám cưới vào  mùa đông.

Mặc dù loài thực vật này là một loài bản địa ở Philippines, nhưng loài hoa này thường được đặt tên theo linh mục người Moravian, Anh Josef Kamel, một nhà thực vật học, dược sĩ và nhà truyền giáo đã phân loại thực vật ở Philippines.

Chăm sóc hoa trà

Tốt nhất nên trồng hoa trà trong đất ẩm, giàu dinh dưỡng ở vị trí có bóng râm. Nếu trồng nhiều cây bụi hoa trà, hãy đặt chúng cách nhau ít nhất 5 feet 1,5m. Chúng không thích cạnh tranh nước và chất dinh dưỡng với những cây ở gần. Biết kích thước trưởng thành của hoa trà và lập kế hoạch phù hợp nếu trồng gần cửa sổ hoặc nền nhà. Bạn không cần phải cải tạo đất lấp lại tại thời điểm trồng, thay vào đó, Bổ sung phân trộn hoặc phân chuồng mục vào vài inch trên cùng của đất.

Nếu cây hoa trà của bạn bị vàng lá, hãy kiểm tra mặt dưới của lá để tìm vảy trà , một loại côn trùng ăn dịch lá. Mặc dù lá sẽ có màu vàng ở mặt trên, nhưng mặt dưới sẽ có màu trắng hoặc mờ. Xử lý vảy chè bằng dầu làm vườn. Thiếu sắt cũng có thể gây vàng lá. Kiểm tra đất và bón phân cho hoa trà  bổ sung sắt nếu cần.



Ánh sáng

Hoa trà phát triển mạnh trong bóng râm một phần. Các giống Camellia sasanqua có thể lấy nắng nhiều hơn các loại japonica .

Đất

Hoa trà yêu cầu đất thoát nước tốt và độ pH đất lý tưởng cho hoa trà nằm trong khoảng 6,0 đến 6,5. Nếu đất của bạn là đất sét đặc và không thoát nước tốt, hãy sử dụng chậu chứa để thay thế. Chọn một thùng chứa ít nhất 18 inch 40cm và một bầu đất nhiều mùn.

Nước 

Tưới nước cho hoa trà để chúng luôn ẩm. Thời kỳ khô xảy ra trong quá trình phát triển chồi dẫn đến ít hoa hơn với số lượng cánh hoa thấp hơn. Các cây trồng bị hạn hán thiếu nước cũng làm cho nhện xuất hiện  . Phủ một lớp mùn dày 3 inch để nhiệt độ đất vừa phải, giữ độ ẩm cho đất và ngăn chặn cỏ dại.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa trà thích ứng khá tốt . Những người làm vườn ở vùng khí hậu lạnh có thể tăng cơ hội sống sót qua mùa đông của hoa trà bằng cách lựa chọn cẩn thận vị trí cố định của chúng trong vườn. Việc trồng cây hướng về phía Bắc có lợi thế hơn so với khu vực phía Nam ấm hơn. Các địa điểm phía Nam có thể làm cho cây chết quá sớm, dẫn đến rụng hoa do sương giá. Một khu đất quay mặt về phía Bắc kết hợp với một tòa nhà, hàng rào hoặc hàng rào có tác dụng chắn gió sẽ mang lại cho những người làm vườn có khí hậu lạnh tỷ lệ thành công tốt nhất.

Phân bón

Bón phân thích hợp là điều cần thiết để có số lượng hoa lớn. Bón phân giàu kali vào tháng 7 để tạo điều kiện cho cánh hoa phát triển. Bón phân đạm tan chậm vào mùa xuân để giữ cho tán lá có màu xanh đậm và tươi tốt. Bạn cũng có thể mua các loại phân bón được thiết kế rõ ràng cho hoa trà hoặc thậm chí là phân bón cho hoa đỗ quyên.

Cắt tỉa

Việc cắt tỉa nên được giữ ở mức tối thiểu đối với hoa trà, vì nó có thể làm hỏng hình dạng tự nhiên của cây bụi. Tỉa hoa trà sau khi ra hoa để giữ cho phần bên trong của cây bụi không có cành chết và không nở. Loại bỏ bất kỳ cành nào rũ xuống trên mặt đất.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n