Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hoa cẩm chướng ( Carnations) cách trồng và chăm sóc

 

Cách trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng


Hoa cẩm chướng, được gọi là dianthus ( Dianthus caryophyllus ), là một loại cây lâu năm được trồng rộng rãi để sử dụng làm hoa cắt cành. Ở Việt Nam chúng thường được trồng ở những vùng ôn đới như đà lạt hoặc mùa đông, xuân ở miền Bắc. Hoa cẩm chướng là một loại hoa nhiều màu sắc bởi vì dải màu tự nhiên của chúng bao gồm nhiều sắc thái như hồng, trắng, san hô và đỏ. Hoa cẩm chướng trắng thường được nhuộm nhiều màu khác nhau cho các ngày lễ (như màu xanh lá cây cho Ngày lễ Thánh Patrick hoặc màu phấn cho lễ Phục sinh). Hoa cẩm chướng thật có vẻ ngoài xù xì đặc trưng trong việc cắm hoa, và chúng có mùi hương đặc biệt, cay nồng, thoang thoảng giống như đinh hương được nhiều người yêu thích.

Hoa cẩm chướng đã được trồng rộng rãi trong hơn hai nghìn năm, dựa trên việc đề cập đến nó trong các văn bản Hy Lạp cổ đại. Việc xác định vị trí bản địa của nó là rất khó, nhưng một số nhà thực vật học cho rằng nó có nguồn gốc từ một nơi nào đó trên Địa Trung Hải. Dianthus dịch từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "bông hoa thần thánh", trong khi "cẩm chướng" là một từ tiếng Latinh có nghĩa là "vương miện" hoặc "vòng hoa".

Chăm sóc hoa cẩm chướng

Hoa cẩm chướng khá dễ trồng và dễ chăm sóc.  Mặc dù Hoa cẩm chướng đôi khi được biết đến như một loại cây sống lâu năm, nhưng nếu có điều kiện thích hợp, bạn có thể mong đợi vẻ đẹp và hương thơm từ chúng trong nhiều năm. Chúng là một lựa chọn tuyệt đẹp cho khu vườn nhỏ với màu sắc rực rỡ và dễ dàng chăm sóc theo mùa. Cắt tỉa chúng sau khi hoa nở đầu tiên giúp đảm bảo rằng hoa sẽ nở lại vào cuối mùa.  Hoa cẩm chướng, giống như tất cả các loài Hoa cẩm chướng, có khả năng chống lại hươu, nhưng thỏ có thể thích gặm lá.


Đất

Hoa cẩm chướng yêu cầu khả năng thoát nước tốt và đất có tính kiềm , còn được gọi là đất "ngọt". Đất kiềm có xu hướng có nồng độ canxi, magiê và natri cao hơn một chút. Nếu đất của bạn có xu hướng chua, thêm một chút vôi khi trồng hoa cẩm chướng sẽ giúp chúng có một khởi đầu tốt

Ánh sáng

Mặc dù chúng sống tốt nhất dưới ánh nắng đầy đủ, nhưng hoa cẩm chướng vẫn tốt với một số bóng râm một phần. Quá nhiều ánh nắng buổi trưa chói chang có thể khiến những cánh hoa cẩm chướng rực rỡ bị phai nhạt. Nếu có thể, hãy trồng hoa cẩm chướng ở nơi có ánh nắng ban mai thay vì ánh nắng buổi chiều, để giữ cho hoa tươi và màu sắc tươi sáng.

Nước 

Hoa cẩm chướng có khả năng chịu hạn tương đối nhưng chúng cần nước thường xuyên vào mùa xuân khi nụ hoa của chúng đang hình thành. Trong những đợt khô hạn vào mùa hè, chúng có thể cần uống thêm nước. Tưới nước vào gốc cây. Tuy nhiên, hãy cẩn thận không để quá nước, nếu không lá có thể bị vàng và cánh hoa có thể rũ xuống hoặc rụng.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa cẩm chướng thích môi trường ấm áp, nhưng sẽ héo trong nhiệt độ quá cao. Chúng hoạt động tốt nhất ở độ ẩm thấp. Tuy nhiên, thỉnh thoảng dội một ngụm nước mát khi thời tiết quá nóng có thể giúp hạ nhiệt một chút.

Lưu ý : lá cẩm chướng có thể là một nguồn độc tính nhẹ nếu ăn phải, gây nôn mửa và / hoặc tiêu chảy ở động vật.  Các triệu chứng sau khi nôn có thể bao gồm mất nước nhẹ hoặc chán ăn; những điều này sẽ giải quyết trong vòng vài giờ. Đảm bảo có sẵn nước ngọt. Hoa cẩm chướng cũng chứa các hợp chất có thể gây kích ứng da nhẹ, có thể gây mẩn đỏ hoặc sưng tấy quanh vùng miệng nếu mèo ăn phải. Nếu các triệu chứng nghiêm trọng hơn xuất hiện hoặc mèo của bạn không bình phục sau 8 giờ, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ thú y. Ở chó, ngộ độc từ hoa cẩm chướng có biểu hiện như viêm da và các vấn đề tiêu hóa.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n