Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây thông vỏ trắng (Lacebark Pine)

 

Cách trồng thông vỏ trắng



Có nguồn gốc từ miền bắc và miền đông Trung Quốc, thông ren ( Pinus bungeana ) là một loại cây bóng mát tuyệt vời, ít bảo dưỡng và dễ chăm sóc. Vỏ nhiều đốm của nó làm cho nó khác biệt với các loài thông khác và đặc biệt đáng chú ý trong những tháng mùa đông. Các lớp vỏ cây màu xanh lá cây, vàng, nâu, tím và đỏ tương phản hoàn toàn với phông nền tuyết trắng. 

Loài thông này thường không có sẵn tại các vườn ươm và trung tâm vườn như một số loài thông khác, vì vậy bạn có thể phải tìm kiếm một chút để tìm kiếm. Nó sẽ đáng để chờ đợi mặc dù! Thông vỏ trắng ít bị sâu bệnh như các loại thông khác, chịu hạn vừa phải và có thể chịu được độ chua của đất rộng hơn hầu hết các loài thông khác. Cây thường xanh phát triển chậm này tốt nhất nên được trồng vào đầu mùa xuân. Tìm hiểu cách trồng những cây thông độc đáo này trong khuôn viên nhà của bạn dưới đây.

Chăm sóc thông vỏ trắng

Thông vỏ trắng, còn thường được gọi là thông Bunge , cứng cây trong mùa đông nhiệt độ thấp tới âm 26 độ C. Nói chung, cây thông vỏ trắng ưa nhiều ánh sáng và tưới nước thường xuyên nhưng có thể được xếp vào loại chịu hạn vừa phải. Chúng có khả năng bảo trì thấp và sau khi trưởng thành, chúng có thể được để lại để phát triển bên ngoài một cách độc lập. Những cây thông vỏ trắng cao tới 30 đến 50 feet (9-15m) khi trưởng thành.

Vỏ cây thông vỏ trắng bong dần theo thời gian, thường bắt đầu từ khi cây được khoảng mười năm tuổi. Vỏ màu xanh lá cây bong ra thành các đĩa hình bầu dục để lộ ra các tông màu vàng nâu, chuyển sang màu nâu ô liu, tím và đỏ theo thời gian. Kết quả trông giống như ngụy trang và cung cấpvẻ đẹp quanh năm.



Ánh sáng

Những cây thông này hoạt động tốt nhất trong môi trường ánh nắng đầy đủ , vì vậy vị trí trồng nên được lựa chọn cẩn thận cho cây thông vỏ trắngRụng lá hoặc còi cọc phát triển đều là những dấu hiệu cho thấy cây thông vỏ trắng không nhận đủ ánh sáng. 

Đất

Giống như hầu hết các loại cây thông, cây thông vỏ trắng thích đất hơi chua , mặc dù cây thông đất có thể chịu được đất có độ pH cao hơn hầu hết các loài thông khác. Chúng thích đất thoát nước tốt và luôn ẩm. Thông vỏ trắng không nên tiếp xúc với đất đặc biệt ẩm ướt hoặc khô trong thời gian dài.

Nước

Cây thông vỏ trắng đánh giá cao đất ẩm nhất quán, đặc biệt là khi chúng vẫn đang trưởng thành. Cây thông vỏ trắng nên được tưới nước thường xuyên cho đến khi chúng phát triển tốt. Sau khi thành lập, cây thông vỏ trắngthường không cần tưới nước bổ sung và có thể chịu hạn tốt . Tuy nhiên, trong thời gian khô hạn kéo dài bất thường, cây thông vỏ trắng có thể được hưởng lợi từ việc tưới nước bổ sung để giúp hỗ trợ sự phát triển khỏe mạnh. 

Nhiệt độ và độ ẩm

 Chúng là những cây thông có khả năng chịu hạn vừa phải, phát triển mạnh trong điều kiện đất ẩm, ẩm ướt, nhưng nhìn chung chúng chịu được nhiều điều kiện độ ẩm trong vùng sinh trưởng của chúng.

Phân bón

Cây thông vỏ trắng không cần bón phân thường xuyên. Tuy nhiên, nếu muốn, bón phân cân đối vào đầu mùa xuân cho cây ăn nhẹ có thể giúp cây phát triển.

Sâu bệnh thông thường

Cây thông dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều loại sâu bệnh phổ biến, nhưng may mắn thay, cây thông vỏ trắng ít bị nhiễm hầu hết các loại sâu bệnh này hơn các loài thông khác. Để ý các loài gây hại như rệp , sâu đục, sâu bướm, rệp sáp , mọt, bọ thông tây, bọ chạm khắc và bọ cánh cứng nhựa thông đỏ; cũng như các bệnh thông thường như bệnh đóng vảy, bệnh gỉ sắt, bệnh bạc lá và bệnh héo cây thông. Nói chung, nếu được xử lý đúng cách, những sâu bệnh này không ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài của cây. 

Thiệt hại do gió mạnh và bão thực sự gây ra rủi ro lớn hơn đối với sức khỏe lâu dài của cây thông vỏ trắng hơn bất kỳ loại sâu bệnh thông thường nào. Vỏ của những cây thông này giòn và cành có thể bị nứt dễ dàng. Cây một thân có cành khỏe hơn và thường chịu được ít thiệt hại hơn cây nhiều thân.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n