Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây Ráng ổ phụng( tổ quạ)

 

Cách trồng và chăm sóc Ráng ổ phụng.





 Cho dù bạn có biết tên nó hay không chắc hẳn bạn đã ấn tượng với loài cây xinh xắn có hình tổ chim này. Ráng ổ phụng (cây tổ quạ) hay 
Asplenium nidus )  là tên gọi chung là những chiếc lá mới cuộn tròn chặt chẽ mọc ra từ một hình hoa thị màu nâu ở trung tâm. Được cho là những chiếc lá nhỏ, không có vỏ giống như những quả trứng trong tổ chim (mặc dù chúng tôi không chắc chúng tôi thấy sự giống nhau, nếu chúng tôi thành thật). Khi chưa mở ra, các lá dài, hẹp và thuôn dài với các cạnh lượn sóng.

Bất kể bạn nghĩ cây trông như thế nào, chắc chắn nó sẽ tô điểm thêm vẻ tươi mát cho ngôi nhà. Nó có thể phát triển khá lớn với chiều cao và chiều rộng từ 2 đến 4 feet, làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho cả chậu trồng cây trên sàn và trên mặt bàn.

Các loại Ráng ổ phụng

Có rất nhiều loại ngoài đó. Biến thể phổ biến nhất trên A. nidus là A. nidus 'Antiquum,' thường được phân loại là loài riêng của nó, Asplenium antiquum , hay còn được gọi là dương xỉ tổ yến Nhật Bản. Các lá của nó giống như dương xỉ tổ chim tiêu chuẩn nhưng có hiệu ứng gợn sóng hơn. A. antiquum 'Leslie' , hay dương xỉ tổ yến Nhật Bản có mào, là một loại cây trồng phổ biến với những chiếc lá nhăn nheo khiến bạn liên tưởng đến lá rau diếp xanh.

Cách trồng Ráng ổ phụng

Cây Ráng ổ phụng không phải là loại cây khó chăm sóc chỉ cần bạn tạo điều kiện thích hợp cho nó. Vì lý do đó, nó sẽ không bao giờ được coi là một trong những loại cây trồng trong nhà dễ trồng nhất , nhưng nó là một lựa chọn tốt nếu bạn đang muốn nâng kỹ năng chăm sóc cây của mình từ người mới bắt đầu đến trình độ trung cấp. 

Bầu

Tốt nhất nên trồng dương xỉ tổ yến trong một bầu đất xốp, thoát nước tốt, theo lời khuyên của Vườn bách thảo Missouri . Một hỗn hợp đất đa năng tốt sẽ làm được điều đó. Thoát nước đầy đủ là chìa khóa để ngăn ngừa thối rữa, vì vậy hãy chọn một chậu có lỗ thoát nước ở đáy nếu có thể.

Ánh sáng và vị trí

Rodale’s Encyclopedia của Indoor Gardening và The Houseplant Encyclopedia  của Ingrid Jantra và Ursula Kruger. Ráng ổ phụng có khả năng chết nếu bạn để nó trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Giữ cho ánh sáng được lọc và dịu, nhưng không hoàn toàn trong bóng râm. Lý tưởng là một cửa sổ sáng sủa, quay mặt về hướng Bắc.

Tưới nước

Theo Viện Khoa học Nông nghiệp và Thực phẩm (UF IFAS), cũng như hầu hết các loài dương xỉ khác, việc tưới nước đều đặn là điều cần thiết để giữ cho loài cây này sống sót Nếu bạn quên nó trong vài tuần nó sẽ chết - nhưng bạn cũng không nên để nó bị sũng nước. Hãy làm theo mèo  cắm ngón tay vào đất đến đốt ngón tay thứ hai và chỉ tưới nước nếu nó khô. 

Độ ẩm

Theo Vườn bách thảo Missouri, Ráng ổ phụng hơi kén chọn. Chúng thích sống trong phòng tắm (nếu yêu cầu về ánh sáng được kiểm soát), hoặc ít nhất là tránh xa các lỗ thông hơi thổi không khí khô và nóng. 

Bạn cũng có thể tạo độ ẩm xung quanh cây dương xỉ của mình bằng cách nhóm với những loại cây khác hoặc đặt nó dưới một đĩa đá cuội ngập nước. Để làm điều đó, hãy trải đá cuội lên khay nông, sau đó đổ đầy nước vào khay sao cho dòng nước nằm ngay dưới đỉnh của những viên sỏi. Đặt cây dương xỉ trong chậu (và các cây ưa ẩm khác) trên đá cuội. Khi nước trong khay bốc hơi, nó bao phủ cây trong độ ẩm, trong khi đá cuội giữ cho cây của bạn không bị “úng”.


Nhiệt độ

Trong nhà, nhiệt độ lý tưởng cho ráng ổ phụng làm tổ là từ 60-70 độ F (15-25oC), theo Vườn bách thảo Missouri. Bất cứ điều gì dưới 10oC có thể có nghĩa là rắc rối. Ngoài trời,  nó có thể chịu được nhiệt độ thấp hơn.

Bón phân

Theo cả Rodale's và The Houseplant Encyclopedia, bạn chỉ cần bón rất nhẹ phân bón lỏng sau mỗi hai đến ba tuần là tất cả những gì bạn cần cho cây Ráng ổ phụngTrộn nó với một nửa cường độ được khuyến nghị trên hướng dẫn bao bì.

Thay chậu

Rodale’s nói rằng hãy thay chậu khi rễ cây lấp đầy 3/4 không gian chậu. Điều này sẽ không xảy ra quá thường xuyên - Ráng ổ phụng là loài biểu sinh, có nghĩa là chúng thường mọc trên cây hoặc các cây khác trong tự nhiên, vì vậy chúng không phát triển bộ rễ lớn. (Các loài thực vật biểu sinh khác mà bạn có thể quen thuộc là Monstera , bromeliads và nhiều loài lan.) Chọn một chậu không lớn hơn một đến hai lần so với kích thước ban đầu để sang chậu. 

Nhân giống

Theo UF IFAS, thay vì tạo ra hoa hoặc quả bằng hạt, dương xỉ thật, bao gồm cả Ráng ổ phụng, nhân giống thông qua các bào tử phát triển ở mặt dưới của lá. Tốt hơn hết bạn nên mua một cây mới từ nhà vườnhơn là cố gắng nhân bản cây của riêng bạn, điều này sẽ hơi phức tạp. 




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n