Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây ngũ gia bì

 

Cây Ngũ Gia Bì  xứng đáng có cái nhìn thứ hai


Ngày nay, cây Ngũ gia bì không đứng đầu danh sách các loại cây trồng trong nhà, nhưng chúng là loại cây dễ bảo dưỡng, dễ chăm sóc, có thể tạo thêm những tán lá duyên dáng cho căn phòng. Có lẽ những vẻ đẹp được đánh giá thấp này là do thiếu đi một ý nghĩa phong thủy.

Nguồn gốc

Cây Ngũ Gia bì (umbrella) có quan hệ họ hàng gần,: ​​Schefflera arboricola và Schefflera actinophylla. Nếu bạn tò mò muốn biết mình có loại nào, nói chung nếu các lá  dài hơn 4 hoặc 5 inch (10-13 cm), thì đó là loài Schefflera actinophylla : nếu không thì đó là loài Schefflera arboricola .  Hai loài thường trông rất giống nhau và cần các điều kiện hầu như giống hệt nhau trong nhà, vì vậy các khuyến nghị sau đây đề cập đến cả hai loài thực vật, trừ khi có quy định khác.

Là loài bản địa của các khu rừng ở Đài Loan, Ngũ Gia Bì có thể cao từ 8 đến 30 feet (8-9 m) ở ngoài trời, mặc dù trong nhà thường cao từ 8 đến 10 feet (2-3 m). Có những phiên bản lùn, phổ biến cho cây cảnh, nhỏ hơn nhiều.

Một số loại khác nhau của cả hai loài, với các hoa văn màu vàng, vàng hoặc trắng trên lá, cũng được bán rộng rãi.

Theo ASPCA, cả hai loại vi khuẩn này đều gây độc cho chó và mèo.

Nơi phát triển

Mặc dù cây ô dù sống tốt nhất trong ánh sáng gián tiếp, nhưng chúng thường có thể chịu được ánh sáng trực tiếp trong nhà, và sẽ phát triển chậm hơn và trở nên cứng cáp hơn trong điều kiện ánh sáng từ trung bình đến thấp. Độ ẩm nói chung không phải là vấn đề đáng lo ngại, nhưng cây có thể dễ bị sâu bệnh hơn như vảy và nhện nếu không khí quá khô.

Trong nhà, cây ô môi thích nhiệt độ từ 55 ° F đến 75 ° F (13 ° C đến 24 ° C). Chúng có thể được trồng ngoài trời quanh năm. Ngũ Gia Bì là một sinh vật phát triển tích cực, và được coi là một loài xâm lấn ở Florida và Hawaii.



Chăm sóc và trồng cây

Giống như hầu hết các loại cây trồng trong nhà, cây ô cần thoát nước tốt để độ ẩm dư thừa trong đất không dẫn đến chết do thối rễ. Trồng trong chậu có lỗ thoát nước, lý tưởng nhất là trồng trong hỗn hợp bầu có than bùn-rêu. Thay chậu vài năm một lần vào mùa xuân.

Tưới nước thật kỹ khi mặt trên của đất khô đi, sau đó để đất khô rồi mới tưới tiếp. Cây Ngũ Gia Bì linh hoạt trong việc tưới nước, nhưng chịu được đất khô hơn là tưới quá nhiều. Chúng không thích đất ướt, vì vậy hãy đổ sạch đĩa thoát nước sau khi tưới nước.

Cây Ngũ Gia Bì không cần bón phân thường xuyên, nhưng để cây phát triển nhanh hơn, bạn có thể cho cây của mình một loại phân bón cây tiêu chuẩn pha loãng mỗi tháng một lần vào mùa hè. Giữ cho lá không bị bám bụi bằng cách lau bằng khăn ẩm hoặc miếng bọt biển.

Một cây trưởng thành, giống như cây trong hình chính, có thể cần được hỗ trợ bằng cọc. Có thể cắt bớt những nhánh con  quá to hoặc dài chân.Buộc các cành phát triển để khuyến khích cây mọc đầy hơn, rậm rạp hơn.

Trong điều kiện ấm áp, độ ẩm cao, cây trồng ngoài trời thậm chí có thể ra hoa, nhưng không mong đợi hoa trong nhà.

Cách nhân giống

Để nhân giống, dùng kéo cắt cành sạch cắt gần gốc cây. Nhúng phần cuối vào hormone tạo rễ, sau đó đặt nó vào bầu đất trong một thùng nhỏ. Tưới nước và đặt ở nơi có ánh sáng gián tiếp, sáng sủa. Bọc kín chậu trong một túi nhựa trong có thể giúp duy trì độ ẩm sẽ giúp tăng tốc độ ra rễ, cũng như giữ cho nó ở nhiệt độ ấm, 65 ° F đến 75 ° F (18 ° C đến 24 ° C). Một số người cũng báo cáo thành công với việc ra rễ trong nước trước khi trồng vào đất.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n