Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây huyết dụ (Ti Plant)

 

Cách trồng và chăm sóc cây huyết dụ 



Có nguồn gốc từ Đông Á, Úc và các đảo Thái Bình Dương. Cây huyết dụ này được người Polynesia thời kỳ đầu tin rằng có sức mạnh thần bí. Truyền thuyết kể rằng càng có nhiều cuống trên Cây huyết dụ, bạn sẽ càng có nhiều may mắn trong các vấn đề về trái tim, trí óc và hơn thế nữa. Được yêu thích vì những tán lá nhiều màu sắc, phát triển nhanh và lâu dài, Cây huyết dụ có màu xanh bóng đậm, đỏ bóng đậm, các sắc thái khác của xanh lá cây, đỏ, hạt dẻ, hồng phấn, hồng, cam, vàng và trắng. Tán lá có nhiều màu sắc rực rỡ, mặc dù phổ biến nhất là màu tím mận và đỏ tươi.

Cây huyết dụ nên trồng tốt nhất vào mùa xuân. Cây con có màu sắc thực sự khi lá trưởng thành; lá già chuyển sang màu vàng. Cụm lá tạo thành hình xoắn ốc ở đầu cành. Các lá nhẵn và linh hoạt có kích thước lớn, hình thuôn hẹp, mỗi lá dài từ 1 đến 2 feet 90,3-0,6m) và rộng khoảng 4 inch 9cm trên hầu hết các giống. Vào mùa xuân, những bông hoa nhỏ hình ngôi sao sáu cánh có thể xuất hiện trên một thân hoặc chùy có nhánh. Các bông hoa có màu trắng, hồng, oải hương hoặc vàng, để lộ sáu nhị hoa màu vàng và một nhụy trắng duy nhất. Vào cuối mùa, những quả mọng tròn có thịt 1/2 inch được sinh ra với màu xanh lục, vàng hoặc đỏ.

Chăm sóc Cây huyết dụ

Phổ biến ở Hawaii, loại cây bụi thường xanh mọc thẳng này ở nhà trong cảnh quan nhiệt đới . Nó có thân đơn hoặc phân nhánh cao tới 10 feet 3m, và toàn bộ cây sẽ lan rộng nhanh vừa phải từ ba đến bốn feet. Những loại cây này làm tốt vai trò của các mẫu vật, cây tạo điểm nhấn và cây bụi để tạo thành hàng rào riêng tư . Để chuẩn bị một khu vực cho cây này ở ngoài trời, hãy xẻng xới đất để làm tơi đất và loại bỏ cỏ dại.

Ánh sáng

Chọn một vị trí có ánh sáng mặt trời cả ngày được lọc một phần. Trong khi Cây huyết dụ có thể chịu được nhiệt độ cao, Cây huyết dụ không có đủ tài lộc để xử lý hạn hán. Đảm bảo rằng rễ luôn ẩm trong bóng râm lọc ánh sáng. Quá nhiều ánh nắng trực tiếp và nhiệt có thể làm cháy lá.

Đất

Cây huyết dụ ưa đất hơi chua, màu mỡ và thoát nước tốt. Duy trì độ ẩm trên đất cát hoặc đất mùn (tránh đất sét ướt hoặc cứng và những nơi có thể có muối ). Nếu trồng ở nơi quá râm hoặc sũng nước, rễ và thân cây có thể bị thối rữa, ốc sên và sên gây hại, cây dễ bị đốm lá.

Khi trồng, nhẹ nhàng lấy Cây huyết dụ ra khỏi chậu — phủi sạch đất thừa bám trên rễ. Cắt bất kỳ rễ bị hư hỏng hoặc chết nào để tất cả những gì còn lại của bộ rễ khỏe mạnh, chắc và trắng. Thiết lập trong lòng đất. Dùng đất phủ chặt quanh bầu rễ.

Nước 

Tưới nước sâu ngang mặt đất để giữ cho tán lá khô ráo. Tiếp tục tưới nước thường xuyên trong mùa sinh trưởng. Nước sạch, giữ cho đất ẩm không khô giữa những lần tưới. Sử dụng lớp mùn sâu 2 đến 6 inch, cách gốc thân cây 4 inch để giữ nước không bốc hơi. Vào mùa thu và mùa đông, tưới ít nước.

Nhiệt độ và độ ẩm

Những loại cây này không thể chịu được nhiệt độ dưới 50 F 10oC, vì vậy hãy cẩn thận không đặt chúng ở nơi chúng có thể gặp gió lùa từ cửa sổ hoặc cửa ra vào. Trong khi chúng có thể chịu được cái lạnh ngắn ở 30 độ F 1oC , chúng phát triển tốt nhất ở nơi nhiệt độ duy trì trong phạm vi ổn định từ 65 đến 95 độ F (18-35oC). Chúng thích khí hậu ẩm và đất luôn ẩm.



Phân bón

Cho dù trồng trong chậu hay trồng ngoài trời, hãy bón cho Cây huyết dụ  một loại phân bón tan chậm cân bằng tốt về nitơ, phốt pho và kali (8-8-8 hoặc 10-10-10). Rải đều phân bón xung quanh đất cách gốc cây ít nhất một bước chân. Tưới nước sâu.

Cắt tỉa

An toàn là cắt Cây huyết dụ xuống thấp cách mặt đất 6 inch. Cắt bỏ những thân cây sần sùi hoặc kém hấp dẫn. Các vết cắt có vẻ mạnh, nhưng các chồi mới khỏe mạnh sẽ mọc ra từ các chồi còn lại.

Nhân giống

Nhân giống bằng cách phân lớp đơn giản, giâm cành trong nước, chia đôi hoặc gieo hạt. Lấy hom dài 1 inch từ những cây non khỏe mạnh, trồng cây vào một chậu đầy hỗn hợp một nửa cát và một nửa đá trân châu, rêu than bùn hoặc vermiculite. Đặt cây  nằm nghiêng, chôn sâu đến 1/4 đường kính. Cây  phát triển rễ ở các điểm - những chỗ lồi nhỏ nơi chồi, thân hoặc lá mới mọc trên và dưới đất. Giữ đất ẩm và đặt nó ở nơi ấm áp, có nắng một phần. Rễ sẽ phát triển trong vòng hai đến bốn tuần.

Bạn có thể nhân giống Cây huyết dụ trong thủy tinh hoặc lọ nước sạch. Cắt một đoạn thân dài khoảng 5 đến 7 inch và đặt nó vào trong nước 1 inch. Thay nước thường xuyên để giữ cho nó sạch sẽ và trong lành. Khi cây  đã phát triển bộ rễ khỏe mạnh, hãy trồng cây ngoài trời hoặc trong thùng chứa đầy đất bầu hoặc cát thương mại kết hợp với rêu than bùn, vermiculite hoặc đá trân châu.

Sâu hại thông thường

Các loài gây hại phổ biến cần chú ý là vảy, rệp, rệp sáp, tuyến trùng và bọ trĩ. Để ngăn ngừa sự xâm nhập và nấm bệnh, hãy lau các tán lá bằng khăn ẩm và sạch. Liên tục rửa sạch các tán lá của bất kỳ côn trùng hoặc động vật gây hại nào có thể sống trên cây. Đảm bảo rửa sạch vào buổi sáng để nước có thời gian bay hơi. Nước ngồi làm cho cây dễ bị nấm bệnh. Các dấu hiệu của sâu bệnh bao gồm các vết nứt và các tán lá đốm, héo hoặc vàng. Nếu cần, hãy cắt cây lại hoặc xử lý bằng cách phun thuốc diệt nấm.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n