Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây chuối cảnh ( bird of paradise)

 Cây chuối cảnh loài cây có cái tên hoa mỹ những chú chim của thiên đường ( Birds of Paradise)


Chuối cảnh  là loài cây lớn, tương đối dễ trồng, mang lại nét tinh tế đậm chất nhiệt đới cho mọi không gian trong nhà. Với sự chăm sóc thích hợp,chuối cảnh có thể cao tới hơn 6 feet (2m), ngay cả khi ở trong nhà. Những chiếc lá hình vòm, rộng của nó tạo nên một sự ấn tượng, duyên dáng trong ngôi nhà của bạn. Dưới đây là cách chăm sóc chuối cảnh để chúng luôn phát triển tốt nhất.

Ánh sáng và đất

Vì chuối cảnh là loài thực vật nhiệt đới, không có gì ngạc nhiên khi chúng thích ánh sáng mặt trời rực rỡ. Đặt chuối cảnh trong nhà của bạn ở nơi có nhiều ánh sáng nhất. Ngoại lệ duy nhất là nếu trời rất nóng, trong trường hợp đó, ánh sáng gián tiếp, sáng rõ là tốt nhất. Nếu lá cây của bạn bị vàng, hãy thử tăng lượng tiếp xúc với ánh sáng.

Chuối cảnh thích đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt và vẫn giữ được độ ẩm.

Nước

Chuối cảnh hoạt động tốt nhất với lịch trình tưới nước thường xuyên. Giữ đất ẩm vào mùa xuân và mùa hè, trong suốt mùa sinh trưởng, nhưng để đất khô giữa các lần tưới vào mùa thu và các tháng mùa đông .

Nước có hàm lượng muối cao có thể làm cháy lá. Nếu trường hợp này xảy ra với nguồn nước của bạn, hãy cân nhắc sử dụng nước mưa, hoặc nước cất để tưới chuối cảnh của bạn khi có thể. Chuối cảnh sống tốt trong điều kiện độ ẩm điển hình của hộ gia đình, nhưng chúng có thể được hưởng lợi từ việc phun sương  không liên tục trong những tháng mùa đông khô.

Bón phân

Vào mùa xuân và mùa hè, hãy bón phân cho chuối cảnh của bạn bằng một loại phân bón lỏng đa năng được pha loãng đến một nửa nồng độ khuyến nghị của nó. Không bao giờ bón phân cho chuối cảnh của bạn vào mùa thu và mùa đông; thức ăn thừa của cây cũng có thể gây cháy đầu lá.


Côn trùng và Sâu bọ

Chuối cảnh dễ bị vảy, rệp và nhện, nhưng những loài gây hại này rất dễ phát hiện và xác định. Đơn giản chỉ cần lau lá bằng khăn mềm hoặc nước xà phòng ấm. Tránh phun  rượu và phun thuốc trừ sâu vì chúng có thể gây hại cho lớp lá non.

Chuối cảnh nở hoa

Không giống như các loài chuối cảnh  được trồng ngoài trời, đừng mong đợi chuối cảnh trong nhà của bạn sẽ nở hoa.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n